Kinh doanh tiền ảo có vi phạm pháp luật không? Kinh doanh tiền ảo tại Việt Nam có được công nhận không?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luất sư! Cho tôi hỏi tôi đang định đầu tư vào công ty đào tiền ảo "Grab Mine" tôi sẽ mua các gói bên công ty này và công ty sẽ tùy thuộc vào gói mà tôi mua mà trả về tiền ảo vào tài khoản. Và tôi chỉ việc lên các sàn để bán. Như vậy hành vi này có được xem là phạm pháp?
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hình sự – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
– Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung 2017
2. Giải quyết vấn đề:
Như bạn trình bày: bạn đang định đầu tư vào công ty đào tiền ảo “Grab Mine” tôi sẽ mua các gói bên công ty này và công ty sẽ tùy thuộc vào gói mà bạn mua mà trả về tiền ảo vào tài khoản Và tôi chỉ việc lên các sàn để bán. Như vậy hành vi này có được xem là phạm pháp hay không? Bạn có thể tham khảo quy định sau:
Hiện nay, Nhà nước việt Nam và Ngân hàng Nhà nước không cho bitcoin và các loại tiền ảo vào nhóm các phương tiện thanh toán hợp pháp tại Việt Nam; việc phát hành, cung ứng, sử dụng bitcoin và các loại tiền ảo tương tự khác làm phương tiện thanh toán là hành vi bị cấm tại Việt Nam. Còn các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt sử dụng trong giao dịch thanh toán (gọi là phương tiện thanh toán), bao gồm: séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng và các phương tiện thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Về chế tài xử lý vi phạm, theo Điều 206 Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung 2017 về Tội vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng, từ 1/1/2018, người nào thực hiện một trong các hành vi:
“a) Cấp tín dụng cho trường hợp không được cấp tín dụng, trừ trường hợp cấp dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng;
b) Cấp tín dụng không có bảo đảm hoặc cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi cho đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật;
c) Vi phạm quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn cho hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng;
d) Cố ý nâng khống giá trị tài sản bảo đảm khi thẩm định giá để cấp tín dụng đối với trường hợp phải có tài sản bảo đảm;
đ) Vi phạm quy định của pháp luật về tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng;
e) Cấp tín dụng vượt giới hạn so với vốn tự có đối với một khách hàng và người có liên quan, trừ trường hợp có chấp thuận của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
g) Vi phạm quy định của pháp luật về góp vốn, giới hạn góp vốn, mua cổ phần, điều kiện cấp tín dụng;
h) Phát hành, cung ứng, sử dụng phương tiện thanh toán không hợp pháp; làm giả chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán; sử dụng chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán giả;
i) Kinh doanh vàng trái phép hoặc kinh doanh ngoại hối trái phép;
k) Tiến hành hoạt động ngân hàng khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật các tổ chức tín dụng.”.
Dấu hiệu pháp lý:
1. Khách thể của tội phạm:
Tội vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng xâm phạm hoạt động đúng đắn và an toàn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và hệ thống ngân hàng.
2. Mặt khách quan của tội phạm:
Tội vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng được thực hiện bởi các hành vi sau:
– Cấp tín dụng cho trường hợp không được cấp tín dụng, trừ trường hợp cấp dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng;
– Cấp tín dụng không có bảo đảm hoặc cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi cho đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật;
– Vi phạm quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn cho hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng;
– Cố ý nâng khống giá trị tài sản bảo đảm khi thẩm định giá để cấp tín dụng đối với trường hợp phải có tài sản bảo đảm;
– Vi phạm quy định của pháp luật về tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng;
– Cấp tín dụng vượt giới hạn so với vốn tự có đối với một khách hàng và người có liên quan, trừ trường hợp có chấp thuận của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
– Vi phạm quy định của pháp luật về góp vốn, giới hạn góp vốn, mua cổ phần, điều kiện cấp tín dụng;
– Phát hành, cung ứng, sử dụng phương tiện thanh toán không hợp pháp; làm giả chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán; sử dụng chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán giả;
– Kinh doanh vàng trái phép hoặc kinh doanh ngoại hối trái phép;
– Tiến hành hoạt động ngân hàng khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật các tổ chức tín dụng.
Các hành vi nêu trên chỉ cấu thành tội phạm nêu gây thiệt hại cho người khác về tài sản từ 100.000.000 đồng trở lên.
3. Chủ thể của tội phạm:
Chủ thể của tội vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự.
4. Mặt chủ quan của tội phạm:
Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý.
5. Về hình phạt:
Điều 206 Bộ luật hình sự quy định 04 khung hình phạt, cụ thể:
– Người phạm tội theo quy định tại Khoản 1 Điều 206 thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
– Người phạm tội theo quy định tại Khoản 2 Điều 206 thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
– Người phạm tội theo quy định tại Khoản 3 Điều 206 thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
– Người phạm tội theo quy định tại Khoản 4 Điều 206 thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
– Hình phạt bổ sung: Ngoài hình phạt chính, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật hình sự của chúng tôi:
- Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật hình sự tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!