Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật đất đai - nhà ở

Ngày đăng: 04/01/2018 07:18:01  |   Ngày cập nhật: 11/11/2018 07:05:03  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Làm sổ đỏ khi mua bán bằng giấy tờ viết tay và người bán đã chết

Trang chủ » Tư vấn pháp luật đất đai - nhà ở » Làm sổ đỏ khi mua bán bằng giấy tờ viết tay và người bán đã chết
  • 4 Tháng Một, 201811 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Luật Dương Gia
  • Làm sổ đỏ khi mua bán bằng giấy tờ viết tay và người bán đã chết. Tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ về hình thức.


    Tóm tắt câu hỏi:

    Tôi có câu hỏi cho luật sư mong được giải đáp. Vài năm trước tôi có mua 1 mảnh đất. Mảnh đất này khoảng 20 năm trước được nhà nước cấp cho một thương binh tại địa phương. Tại thời điểm tôi mua thì người chồng đã mất và người vợ đứng ra bán mảnh đất này và người vợ cùng người con gái (đứa con duy nhất của 2 vơ chồng) chuyển đi nơi khác sinh sống. Tôi mua mảnh đất này có giấy tờ chữ ký của người vợ và người làm chứng đại diện. Bây giờ tôi muốn làm sổ đỏ đứng tên mảnh đất nhưng vì mảnh đất này trước đó vẫn chưa được cấp sổ đỏ và người vợ bán đất cho tôi đã mất cách đây 3 năm. Vậy tôi muốn hỏi làm thế nào để tôi được làm sổ đỏ?

    Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật đất đai – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    – Nghị định 01/2017/NĐ-CP

    – Luật đất đai năm 2013

    – Bộ luật dân sự năm 2015

    2. Giải quyết vấn đề

    Theo thông tin bạn cung cấp thì mảnh đất bạn mua chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, nay người bán đất đã chết chỉ còn lại người con duy nhất.  Do bạn không cung cấp đầy đủ thông tin là bạn mua mảnh đất này từ năm bao nhiêu? nên chúng tôi sẽ chia trường hợp của bạn thành hai trường hợp như sau:

    Trường hợp 2: Nếu mảnh đất này chưa cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà gia đình bạn đã mua từ sau ngày 01/01/2008 hoặc từ sau ngày 01/01/2008 đến sau ngày 01/07/2014 thì bạn không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 82 của Nghị định 01/2017/NĐ-CP như sau:

    “1. Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:

    a) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008;

    b) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định 01/2017/NĐ-CP.

    c) Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.”

    Do đó, trường hợp của bạn sẽ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vì trường hợp của bạn không thuộc vào trường hợp quy định của pháp luật sẽ được cấp sổ đỏ.

    Theo điều 167 Luật đất đai năm 2013 có quy định về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Tuy nhiên, bạn mua đất chỉ có giấy tờ viết tay mà không tiến hành công chứng, chứng thực. Vì vậy, hợp đồng vi phạm về hình thức. Hiện nay, hai bên không thể tiến hành giao kết lại hợp đồng đúng quy định vì người bán đã chết.

    Theo quy định tại Điều 129 quy định về giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ về hình thức nên mặc dù bạn mua đất chỉ có giấy tờ viết tay nhưng bạn đã thực hiện xong nghĩa vụ trả tiền cho người bán thì bạn có thể yêu cầu tòa án công nhận hiệu lực hợp đồng viết tay đó cho bạn hoặc người con duy nhất của người bán sẽ thực hiện tiếp nghĩa vụ do người chết để lại thì có thể sang tên sổ đỏ cho bạn theo quy định.

    Trường hợp 2 : Nếu mảnh đất này chưa cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà gia đình bạn đã mua từ trước ngày 01/01/2008 hoặc từ ngày 01/01/2008 đến trước ngày 01/07/2014 thì bạn vẫn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 101 Luật đất đai năm 2013 về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau: 

    “2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

    Do đó nếu bạn sử dụng đất từ thời điểm mua là mua từ trước ngày 01/01/2008 hoặc từ ngày 01/01/2008 đến trước ngày 01/07/2014 đến nay được Uỷ ban nhân dân xã xác nhận là sử dụng ổn định lâu dài, đất không có tranh chấp thì gia đình bạn sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi đã được Uỷ ban nhân dân xã xác nhận đất sử dụng lâu dài, ổn định không có tranh chấp. Sau đó, bạn làm hồ sơ gửi lên văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    Hồ sơ bao gồm những giấy tờ sau đây:

    + Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo mẫu.

    + Đơn xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã về việc đất sử dụng ổn định lâu dài, không có tranh chấp

    + Giấy tờ mua bán viết tay

    + Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của bạn

    + Các giấy tờ khác có liên quan.

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật đất đai - nhà ở của chúng tôi: 

    - Tư vấn pháp luật đất đai - nhà đất trực tuyến qua tổng đài điện thoại

    - Luật sư tư vấn luật đất đai - nhà đất trực tuyến qua email, bằng văn bản

    - Luật sư tư vấn luật đất đai tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    cấp sổ đỏ

    Điều kiện cấp sổ đỏ

    Sổ đỏ

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá