Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội

Ngày đăng: 04/10/2017 08:59:55  |   Ngày cập nhật: 11/11/2018 12:00:03  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Làm thế nào để đòi lại tiền lương khi công ty không trả

Trang chủ » Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội » Làm thế nào để đòi lại tiền lương khi công ty không trả
  • 4 Tháng Mười, 201711 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Luật Dương Gia
  • Làm thế nào để đòi lại tiền lương khi công ty không trả? Công ty giữ lương, không đóng hoặc chậm đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động phải làm thế nào?


    Tóm tắt câu hỏi:

    Chào chuyên gia, tôi có câu hỏi cần nhận được tư vấn như sau: tôi làm việc tại 1 công ty từ tháng 7/2013 tới tháng 3/2017 tôi làm đơn xin chấm dứt HĐLĐ và đã có quyết định chấm dứt HĐLĐ của công ty. Cũng xin nói thêm, là trong thời gian làm việc tại công ty, công ty luôn trả chậm lương của Cán bộ công nhân viên (CBCNV) từ 3 tới 4 tháng và hàng tháng đều trừ tiền tham gia BHXH vào lương của CBCNV, nhưng tôi được biết công ty đã không đóng BHXH cho CBCNV từ năm 2013. Vì vậy, mặc dù tôi đã có quyết định chấm dứt HĐLĐ với công ty, nhưng hiện nay công ty vẫn chưa thanh toán lương của tôi từ tháng 10/2016 tới tháng 3/2017 và chưa trả sổ bảo hiểm cho tôi. vậy tôi cần làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình? Xin lưu ý là có rất nhiều CBCNV trong công ty có hoàn cảnh giống tôi. xin cảm ơn! 

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau: 

    1. Căn cứ pháp lý:

    – Bộ luật lao động 2012;

    – Luật bảo hiểm xã hội 2014;

    – Nghị định 88/2015/NĐ-CP;

    – Công văn 2266/BHXH-BT năm 2013 giải quyết vướng mắc về thu, xác nhận sổ bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành.

    – Nghị định 95/2013/NĐ-CP;

    – Nghị định 05/2015/NĐ-CP;

    – Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

    2. Giải quyết vấn đề:

    Theo như bạn trình bày thì hàng tháng công ty vẫn trừ tiền tham gia bảo hiểm xã hội của bạn nhưng thực tế công ty không tham gia bảo hiểm xã hội cho bạn. Và bạn đã có quyết định chấm dứt hợp đồng lao động với công ty nhưng hiện nay công ty vẫn chưa thanh toán tiền lương của bạn từ hồi tháng 10/2016 đến tháng 3/2017 và chưa trả sổ bảo hiểm xã hội cho bạn.

    Thứ nhất, công ty không tham gia bảo hiểm xã hội cho bạn.

    Trước tiên bạn cần phải liên hệ trực tiếp với phía cơ quan bảo hiểm xã hội nơi công ty bạn đặt trụ sở để xác minh lại thông tin công ty không  tham gia bảo hiểm xã cho bạn hay công ty có tham gia bảo hiểm nhưng đang nợ tiền bảo hiểm?

    Căn cứ theo điểm a, b khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc bao gồm: Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng. Như vậy, trường hợp bạn thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và công ty có trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cho bạn.

    Trong trường hợp công ty không đóng bảo hiểm xã hội hoặc chậm đóng bảo hiểm cho bạn thì căn cứ theo khoản 1, khoản 2 Điều 17 Luật bảo hiểm xã hội 2014 công ty đã vi phạm một trong các hành vi bị nghiêm cấm:

    + Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

    + Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp

    Theo đó, công ty sẽ bị xử lý theo khoản 3 Điều 122 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội khi người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định về trốn đóng bảo hiểm xã hội hoặc chậm đóng bảo hiểm xã hội từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật thì còn phải nộp số tiền lãi bằng 2 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp sổ tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội.

    Như vậy, khi công ty trốn đóng hoặc chậm đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 ngày trở lên thì sẽ phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng. Bên cạnh đó, tùy từng trường hợp còn bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 26 Nghị định 95/2013/NĐ-CP.

    Như vậy, nếu công ty không đóng hoặc chậm đóng bảo hiểm xã hội của bạn thì để đảm bảo quyền lợi của mình, bạn có thể làm đơn khiếu nại lên Phòng lao động – thương binh và xã hội cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở.

    Thứ hai, công ty chưa thanh toán tiền lương từ tháng 10/2016 đến tháng 3/2017 và chưa trả sổ bảo hiểm xã hội.

    Căn cứ Điều 96 Bộ luật lao động 2012 quy định nguyên tắc trả lương thì bạn được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng hạn. Trong trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 1 tháng và công ty sẽ phải trả thêm cho bạn một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương.

    Ngoài ra, căn cứ khoản 2 Điều 24 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định nguyên tắc trả lương trong trường hợp do thiên tại, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng thời hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động thì không được trả chậm quá 01 tháng. Việc người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động do trả lương chậm được quy định như sau:

    + Nếu thời gian trả lương chậm dưới 15 ngày thì không phải trả thêm;

    + Nếu thời gian trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì phải trả thêm một khoản tiền ít nhất bằng số tiền trả chậm nhân với lãi suất trần huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương. Khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không quy định trần lãi suất thì được tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng của ngân hàng thương mại, nơi doanh nghiệp, cơ quan mở tài khoản giao dịch thông báo tại thời điểm trả lương.

    Như vậy, việc công ty trả chậm lương cho bạn 6 tháng đã vi phạm về nguyên tắc trả lương. Ngoài việc phải trả đủ lương còn phải trả thêm một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương.

    Ngoài ra, công ty còn bị xử phạt hành chính theo khoản 3 Điều 12 Nghị định 88/2015/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 95/2013/NĐ-CP vi phạm quy định về tiền lương thì người sử dụng lao động có một trong các hành vi bao gồm:

    Trả lương không đúng hạn; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc ban đêm, tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật;…

    + Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

    + Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

    + Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

    + Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

    + Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

    Do vậy, để đảm bảo được quyền lợi của bạn, bạn cần làm đơn khiếu nại lên Phòng lao động thương binh – xã hội nơi công ty bạn đặt trụ sở.

    Còn vấn đề công ty không trả sổ bảo hiểm xã hội cho bạn khi nghỉ việc vì thực tế nếu công ty không đóng hoặc chậm đóng bảo hiểm xã hội cho bạn thì việc chốt sổ bảo hiểm để trả sổ bảo hiểm cho bạn là điều rất khó. Công ty không thể làm thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội khi đang “nợ” tiền cơ quan bảo hiểm xã hội.

    Căn cứ Công văn số 2266/BHXH-BT về việc giải quyết vướng mắc về thu, xác nhận sổ BHXH có  hướng dẫn giải quyết việc chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động khi doanh nghiệp đang trong quá trình giải thể, phá sản hoặc doanh nghiệp gặp khó khăn thực sự về kinh tế.

    – Doanh nghiệp trong quá trình thực hiện thủ tục phá sản, giải thể theo quy định của pháp luật còn nợ tiền BHXH, BHYT, nếu có người lao động chuyển nơi làm việc thì cơ quan BHXH xác nhận thời gian đóng BHXH trên sổ BHXH của người lao động đến thời điểm doanh nghiệp đã đóng BHXH để người lao động tiếp tục tham gia BHXH tại đơn vị mới, sau khi thu hồi được khoản nợ của doanh nghiệp thì xác nhận bổ sung thời gian đóng BHXH trên sổ BHXH của người lao động.

    – Đối với doanh nghiệp thực sự gặp khó khăn nợ BHXH, BHYT, nếu giám đốc doanh nghiệp có văn bản gửi cơ quan BHXH cam kết trả đủ tiền nợ BHXH, BHYT và thực hiện đóng trước BHXH, BHYT đối với người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ BHXH, người lao động thôi việc để giải quyết chế độ BHXH và chốt sổ BHXH, thì giám đốc BHXH tỉnh xem xét, phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội xác nhận thực trạng khó khăn của doanh nghiệp để giải quyết.

    Theo đó đối với doanh nghiệp thực sự gặp khó khăn nợ BHXH, BHTN thì giám đốc doanh nghiệp này có văn bản gửi cơ quan bảo hiểm xã hội cam kết trả đủ tiền nợ BHXH, BHYT và thực hiện trước BHXH, BHYT đối với  người lao động thôi việc để giải quyết chế độ BHXH và chốt sổ BHXH thì giám đốc BHXH sẽ phối hợp, xem xét giải quyết chốt sổ trước cho nhân viên đó. Trường hợp này bạn cần phải liên hệ trực tiếp với Giám đốc công ty để giải quyết. 

    Trong trường hợp Giám đốc công ty, phòng Lao động – thương binh xã hội không giải quyết hoặc giải quyết không thỏa đáng để quyền lợi của bạn được đảm bảo thì bạn có thể làm đơn khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi công ty đặt trụ sở để yêu cầu giải quyết theo khoản 1 Điều 32 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định thẩm quyền giải quyết giải quyết của Tòa án khi tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động. 

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về bảo hiểm xã hội của chúng tôi: 

    - Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến miễn phí qua điện thoại

    - Luật sư tư vấn pháp luật về BHXH - BHYT qua email, bằng văn bản

    - Luật sư tư vấn luật BHXH tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Bảo hiểm thất nghiệp

    Bảo hiểm xã hội

    Lương làm thêm giờ

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá