Làm thế nào để giải quyết ly hôn nhanh nhất. Thủ tục ly hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào Văn phòng luật sư Dương Gia. Tôi tên là Nguyễn Thị Lan sinh năm 1979. Tôi kết hôn từ tháng bảy năm 2015, tôi chung sống với chồng được khoảng ba tháng và sau đó do không hòa hợp chúng tôi đã sống ly thân sau khi tôi có bầu con gái 3 tháng. Kể từ đó tới nay anh ta không hỏi han hay quan tâm đến con cũng không có bất cứ trách nhiệm gì với con của tôi. Hiện giờ tôi muốn làm đơn xin đơn phương ly hôn nhưng thủ tục và quy định về luật hôn nhân và gia đình cũng như lệ phí án của nước Việt Nam tôi không hiểu rõ. Kính mong các luật sư tư vấn cho tôi để tôi hiểu rõ và làm thủ tục được nhanh nhất.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý.
– Luật hôn nhân và gia đình 2014.
2. Giải quyết vấn đề:
Thứ nhất, Về quyền yêu cầu và căn cứ ly hôn.
Theo Điều 51 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:
“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Theo quy định này thì vợ hoặc chồng đều có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn khi cuộc sống hôn nhân của một hoặc hai bên vợ chồng đang trầm trọng không thể kéo dài được thì pháp luật cho phép thuận tình hoặc đơn phương ly hôn để đảm bảo cuộc sống cho hai bên.
Nếu hai vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, khi hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, chăm sóc, cấp dưỡng cho con thì có thể nộp đơn xin thuận tình ly hôn theo Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Thuận tình ly hôn.
Trường hợp hai vợ chồng không thỏa thuận được các vấn đề trên thì có quyền gửi đơn lên Tòa án yêu cầu giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương.
Ly hôn đơn phương là việc ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”
Từ quy định trên có thể hiểu điều kiện về căn cứ để ly hôn đơng phương bao gồm:
+ Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được,
+ Trong trường hợp vợ hoặc chồng người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Theo Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng thẩm phán của Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn vấn đề này như sau:
“1. Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:
– Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
– Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
– Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;”
Như vậy, với trường hợp của bạn, bạn cần phải chứng minh được đời sống vợ chồng bạn không thể kéo dài được vợ chồng bạn đã sống ly thân từ lâu và khi bạn có thai thì chồng bạn không quan tâm, chăm sóc bạn và con dẫn đến tình trạng hôn nhân lâm vào mức trầm trọng. Đã được người thân hoặc cơ quan nhắc nhở, hòa giải nhiều lần nhưng vẫn kéo dài tình trạng như vậy thì bạn có căn cứ để ly hôn đơn phương.
Thứ hai, thủ tục ly hôn đơn phương:
* Hồ sơ xin ly hôn đơn phương:
– Đơn xin ly hôn đơn phương (theo mẫu);
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
– Chứng minh nhân dân và hộ khẩu; (bản sao có chứng thực)
– Giấy khai sinh của các con; (bản sao có chứng thực)
– Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy đăng ký xe, sổ tiết kiệm…
* Cơ quan tiến hành thủ tục giải quyết ly hôn đơn phương.
Về nguyên tắc, thẩm quyền của Tòa án giải quyết vụ án ly hôn sẽ được xác định trên cơ sở thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án đối với các vụ án dân sự. Theo khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:
“1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a, Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.”
Do vậy, nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân quận, huyện nơi thường trú của chồng bạn. Sau khi tiếp nhận đơn xin ly hôn đơn phương sẽ tiến hành hòa giải tại tòa án. Nếu hòa giải không thành, Tòa án sẽ tiến hành thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật.
* Thời gian giải quyết:
– Thời gian chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn 4 tháng, nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì được gia hạn nhưng không quá 2 tháng. Trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa, trong trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn là 2 tháng.
* Mức án phí: 300.000 Việt Nam đồng. Nếu có liên quan đến việc chia tài sản thì phải chịu thêm mức án phí tương ứng tỉ lệ với tài sản được chia theo quy định của pháp luật.
Thứ ba, về chia tài sản khi ly hôn.
Theo Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:
– Chia tài sàn khi ly hôn do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
– Đối với tài sản riêng được giải quyết như sau:
Tài sản riêng bao gồm tài sản mà vợ, chồng có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Do đó, tài sản riêng của vợ, chồng sẽ thuộc quyền sở hữu của vợ, chồng khi ly hôn.
– Chia tài sản chung được giải quyết theo nguyên tắc sau:
+ Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi,nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập.
+ Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị, bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.
+ Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Như vậy, về nguyên tắc tài sản chung của hai vợ chồng sẽ được chia đôi. Hoặc sẽ được chia phụ thuộc vào công sức đóng góp của mỗi người.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật hôn nhân và gia đình của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn ly hôn, tư vấn giải quyết các tranh chấp khi ly hôn
- Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình qua email, bằng văn bản
- Tư vấn luật hôn nhân, tư vấn giải quyết ly hôn trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!