Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật thừa kế

Ngày đăng: 27/04/2018 04:13:19  |   Ngày cập nhật: 05/02/2020 07:35:05  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Luật sư tư vấn phân chia di sản thừa kế khi không có di chúc mới nhất

Trang chủ » Tư vấn pháp luật thừa kế » Luật sư tư vấn phân chia di sản thừa kế khi không có di chúc mới nhất
  • 27 Tháng Tư, 20185 Tháng Hai, 2020
  • bởi Luật Dương Gia
  • Luật sư tư vấn phân chia di sản thừa kế khi không có di chúc mới nhất. Mất sổ hộ khẩu chủ hộ chết làm sao để xin cấp lại sổ hộ khẩu.


    Tóm tắt câu hỏi:

    Bà sống cùng mẹ, em gái và em từ trước đến khi bà mất và bà cũng là người đứng tên chủ hộ khẩu trong sổ hộ khẩu và các giấy tờ khác liên quan nhưng nay bà mất đã lâu (2015) nhưng do mẹ sợ ảnh hưởng đến quyền sử dụng đất của ngôi nhà nên không dám đi đổi sổ hộ khẩu mới. Vậy xin hỏi luật sư với sổ hộ khẩu cũ (bà đứng tên là chủ hộ) thì em có thể được làm giấy chứng minh thư nhân dân không? Và nếu đổi sổ mới thì có ảnh hưởng gì đến quyền sử dụng đất (ngôi nhà 3 mẹ con e đang ở ) hay không? Và ảnh hưởng thì như nào? (ngôi nhà hiện tại không có bất cứ giấy tờ nào vì lúc bà sống trên phường định làm sổ đỏ cho nhà em nên đã lấy hết những giấy tờ liên quan nhưng nay bà mất thì cũng không có ai đưa lại giấy tờ gì cho nhà e)

    Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật thừa kế – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1. Cơ sở pháp lý

    – Bộ luật dân sự năm 2015

    – Luật cư trú năm 2006

    – Luật đất đai năm 2013

    – Thông tư 35/2014/TT-BCA

    2. Giải quyết vấn đề

    Trước tiên, bạn cần phân biệt Sổ hộ khẩu và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) là hai loại giấy tờ khác nhau. Theo Điều 24 Luật cư trú năm 2006 thì sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân. Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 khẳng định :

    “16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”.

    Như vậy, bản chất Sổ hộ khẩu là giấy tờ giúp cơ quan nhà nước quản lý về nơi cư trú của công dân, còn Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy tờ xác nhận quyền sử dụng đất của người có quyền sử dụng đất. Do đó, bà của bạn đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và là chủ hộ thì khi bà của bạn mất, việc thay đổi sổ hộ khẩu mới không ảnh hưởng đến giá trị pháp lý của giấy tờ quyền sử dụng đất.

    Căn cứ theo Điều 22 Luật cư trú năm 2006 về việc xóa đăng ký thường trú như sau:

    “Điều 22. Xoá đăng ký thường trú

    1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xoá đăng ký thường trú:

    a) Chết, bị Toà án tuyên bố là mất tích hoặc đã chết;

    b) Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại;

    c) Đã có quyết định huỷ đăng ký thường trú quy định tại Điều 37 của Luật này;

    d) Ra nước ngoài để định cư;

    đ) Đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xoá đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ.

    2. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú thì cũng có thẩm quyền xoá đăng ký thường trú.

    3. Thủ tục cụ thể xoá đăng ký thường trú và điều chỉnh hồ sơ, tài liệu, sổ sách có liên quan do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.”

    Đối chiếu quy định trên, khi một cá nhân chết thì gia đình cần làm thủ tục xóa đăng ký thường trú của người này. Thủ tục xóa đăng ký thường trú được hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư 35/2014/TT-BCA như sau:

    – Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú thì đại diện hộ gia đình có trách nhiệm đến làm thủ tục xóa đăng ký thường trú. Hồ sơ bao gồm:

    + Giấy chứng tử của người thuộc diện xóa đăng ký thường trú

    + Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

    + Sổ hộ khẩu;

    + Giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký thường trú

    Sau khi xóa đăng ký thường trú, gia đình bạn làm luôn thủ tục đính chính thông tin chủ hộ trên sổ hộ khẩu. Khi làm thủ tục thay đổi chủ hộ, ngoài hồ sơ trên, bạn cần nộp kèm theo biên bản họp lấy ý kiến của các thành viên trong gia đình về việc thay đổi chủ hộ. Người làm chủ hộ trên sổ hộ khẩu cần đáp ứng các yêu cầu sau:

    – Chủ hộ phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ

    – Trường hợp không có người từ đủ 18 tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì được cử một người trong hộ làm chủ hộ.

    Bạn có thể làm thủ tục cấp lại chứng minh nhân dân sau khi được cấp sổ hộ khẩu mới

    Thứ hai, về quyền sử dụng đất

    Như đã phân tích ở trên, việc thay đổi chủ hộ, sổ hộ khẩu không làm ảnh hưởng đến giấy tờ về quyền sử dụng đất. Tài sản về quyền sử dụng đất khi bà bạn mất không để lại di chúc thì sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Mặc dù, đất của bà bạn để lại chưa có sổ đỏ nhưng theo quy định tại Điều 188 Luật đất đai năm 2013 thì người sử dụng đất được thực hiện các quyền của người sử dụng đất, trong đó có quyền về thừa kế khi có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Điều 100 Luật đất đai năm 2013.

    Căn cứ theo Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định người thừa kế theo pháp luật như sau:

    “Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

    .Theo đó, hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Do đó, khi bà bạn mất thì mẹ bạn (con đẻ) và những người cùng hàng thừa kế sẽ được hưởng phần di sản ngang nhau. Gia đình bạn tiến hành làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại Phòng công chứng/Văn phòng công chứng. Hồ sơ bao gồm:

    – Phiếu yêu cầu công chứng

    – Giấy chứng tử của người để lại di sản

    – Giấy tờ tùy thân của người nhận thừa kế (chứng minh thư nhân dân/hộ chiếu)

    – Giấy tờ về quyền sử dụng đất

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật thừa kế của chúng tôi:

    - Luật sư tư vấn pháp luật thừa kế trực tuyến miễn phí qua điện thoại

    - Luật sư tư vấn luật thừa kế, tranh chấp thừa kế qua email, bằng văn bản

    - Luật sư tư vấn luật thừa kế, tranh chấp thừa kế trực tiếp tại văn phòng

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Chia thừa kế khi không có di chúc

    Công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế

    Thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá