Ly hôn cần chuẩn bị những giấy tờ gì? Thủ tục ly hôn đơn phương theo luật hôn nhân và gia đình.
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư. Hiện tại tôi muốn ly hôn và có 1 số thắc mắc về khai báo để ly hôn như sau: Vợ chồng tôi kết hôn đã 7 năm và có 1 đứa con 6 tuổi. Vợ chồng tôi đều ở trọ tạm trú ở Tp. Pleiku vì chưa có khả năng mua nhà. Hộ khẩu của tôi và vợ tôi đều ở 2 bên nội ngoại mà chưa tách khẩu, con cái đang được nhập khẩu bên ngoại và hiện sống bên ngoại đã được 4 năm. Vậy cho tôi hỏi: Tôi cần những giấy tờ gì để làm thủ tục ly hôn ? Chân thành cảm ơn Luật sư.
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hôn nhân – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
– Luật hôn nhân và gia đình 2014
2. Giải quyết vấn đề:
Như bạn trình bày: Vợ chồng bạn kết hôn đã 7 năm và có 1 đứa con 6 tuổi. Vợ chồng bạn đều ở trọ tạm trú ở Thành phố. Pleiku vì chưa có khả năng mua nhà. Hộ khẩu của bạn và vợ bạn đều ở 2 bên nội ngoại mà chưa tách khẩu, con cái đang được nhập khẩu bên ngoại và hiện sống bên ngoại đã được 4 năm. Hiện nay bạn muốn ly hôn nhưng bạn không trình bày rõ lý do tại sao ly hôn? ly hôn đơn phương hay thuận tình ly hôn? Trong trường hợp này bạn có quyền đơn phương ly hôn theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được…”
Theo đó, Tòa án sẽ xem xét mối quan hệ hôn nhân của vợ chồng bạn đã lâm vào tình trạng trầm trọng hay chưa, đời sống chung có thể kéo dài nữa được không, mục đích của hôn nhân của hai bạn có đạt được không? Như vậy, bạn phải đưa căn cứ để chứng minh tình trạng hôn nhân trầm trọng của hai vợ chồng bạn.
Và để thực hiện đơn phương ly hôn, bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
– Đơn xin ly hôn (theo mẫu).
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
– Chứng minh nhân dân, Sổ hộ khẩu của bạn (bản sao có chứng thực);
– Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực);
– Các giấy tờ liên quan đến tài sản: Giấy chứng nhận quyền sự dụng đất; đăng ký xe; sổ tiết kiệm;… (bản sao).
Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ bạn nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ bạn đang cư trú để yêu cầu giải quyết ly hôn. Sau khi tiếp nhận đơn xin ly hôn đơn phương sẽ tiến hành hòa giải tại tòa án. Nếu hòa giải không thành, Tòa án sẽ tiến hành thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật.
Thời gian chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn 4 tháng, nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì được gia hạn nhưng không quá 2 tháng.
Về vấn đề nuôi con: Bạn có nêu bạn có một con. Do bạn cũng không nói rõ về việc nuôi con nên bạn có thể tham khảo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân gia đình 2014 về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:
“2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. “
Đối chiếu theo các quy định trên vào trường hợp của bạn, bạn có một con 6 tuổi , do đó nếu hai vợ chồng bạn không thỏa thuận được với nhau về người trực tiếp nuôi con thì Tòa án sẽ quyết định dựa trên những cơ sở nêu trên, cụ thể:
– Bé 06 tuổi thì phải xem xét mọi mặt về điều kiện của 2 vợ chồng bạn khi nuôi con để quyết định, cụ thể như: khả năng tài chính của mỗi bên, điều kiện về môi trường sống, chỗ ở hợp pháp, tư cách đạo đức để nuôi con của mỗi bên, khả năng trông nom, chăm sóc, giáo dục con cái,…
Nếu bạn muốn nuôi con thì bạn cần chứng minh bạn có các điều kiện tốt hơn chồng bạn để nuôi con.
Về vấn đề chia tài sản sau khi ly hôn: Theo Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:
– Chia tài sản khi ly hôn do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
– Đối với tài sản riêng được giải quyết như sau: Tài sản riêng bao gồm tài sản mà vợ, chồng có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Do đó, tài sản riêng của vợ, chồng sẽ thuộc quyền sở hữu của vợ, chồng khi ly hôn.
– Chia tài sản chung được giải quyết theo nguyên tắc sau:
+ Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi,nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập.
+ Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị, bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.
+ Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật hôn nhân và gia đình của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn ly hôn, tư vấn giải quyết các tranh chấp khi ly hôn
- Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình qua email, bằng văn bản
- Tư vấn luật hôn nhân, tư vấn giải quyết ly hôn trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!