Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật hôn nhân

Ngày đăng: 03/02/2018 01:56:38  |   Ngày cập nhật: 12/11/2018 01:50:04  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Ly hôn khi hai vợ chồng khác hộ khẩu

Trang chủ » Tư vấn pháp luật hôn nhân » Ly hôn khi hai vợ chồng khác hộ khẩu
  • 3 Tháng Hai, 201812 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Luật Dương Gia
  • 1 Bình luận
  • Ly hôn khi hai vợ chồng khác hộ khẩu. Chưa nhập hộ khẩu vào gia đình chồng có thực hiện thủ tục đơn phương ly hôn không?


    Tóm tắt câu hỏi:

    Chào anh/chị: Em có vấn đề cần anh chị giúp đỡ: Chuyện là bây giờ em muốn đơn phương ly hôn nhưng em không biết thủ tục làm như thế nào hết ...!!! Nhưng vướng mắc 1 cái là hộ khẩu chồng em ở đăk lăk. Còn em ở bình phước nhưng khi kết hôn em vẫn chưa cắt khẩu. Hiện tại em và con có hộ khẩu vẫn ở bình phước. Vậy nên giờ em muốn làm thủ tục ly hôn sẽ như thế nào ạ? Nhờ anh chị tư vấn giúp em. Em cám ơn!

    Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hôn nhân – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1.Cơ sở pháp lý

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014

     Bộ luật tố tụng dân sự 2015

    2.Giải quyết vấn đề

    Thứ nhất, quyền đơn phương ly hôn.Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về quyền yêu cầu ly hôn.

    “Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

    1.Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

    2.Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

    3.Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi”.

    Đồng thời, theo quy định của điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

    “Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

    1.Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    2.Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

    3.Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia”.

    Như vậy, theo quy định của Điều 56 về ly hôn theo yêu cầu một bên thì bạn hoàn toàn có quyền đơn phương ly hôn.

    Thứ 2, Về thủ tục đơn phương ly hôn:

    Quy trình giải quyết vụ án ly hôn:

    +   Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin đơn phương ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi bị đơn (chồng hoặc vợ) đang cư trú, làm việc;

    +   Đương sự nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án sau khi nhận thông báo nộp tiền tạm ứng án phí của Tòa án;

     +   Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.

     Hồ sơ ly hôn khi chưa nhập khẩu vào gia đình chồng

     Để việc giải quyết yêu cầu ly hôn được nhanh chóng, thuận lợi hơn, bạn cần làm hồ sơ xin ly hôn với các loại giấy tờ sau:

         – Mẫu đơn yêu cầu giải quyết ly hôn: nếu hai bạn thuận tình ly hôn thì chuẩn bị Đơn yêu cầu thuận tình ly hôn; nếu bạn đơn phương ly hôn thì cần chuẩn bị Đơn xin ly hôn ( theo mẫu)

         – Giấy CMND hoặc Hộ chiếu của cả 2 vợ chồng (bản sao có chứng thực);

         – Hộ khẩu của cả 2 vợ chồng (bản sao có chứng thực);

         – Bản chính giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì bạn có thể xin trích lục bản sao tại UBND xã/ phường nơi bạn đăng ký kết hôn trước đây.

         – Giấy khai sinh con (nếu có con) (bản sao có chứng thực);

         – Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản)..

    Tuy nhiên, Vì bạn chưa có sổ hộ khẩu chung của hai vợ chồng, không có con chung, cũng như chưa có tài sản chung, không có chứng minh thư nhân dân của chồng .Nên bạn hồ sơ của bạn sẽ bao gồm: Đơn xin ly hôn(theo mẫu); giấy chứng nhận đăng ký kết hôn( bản chính ); sổ hộ khẩu gia đình nhà chồng .Sau đó nộp cho Tòa án để được giải quyết.

    Thứ ba, Về thời gian giải quyết ly hôn khi chưa nhập khẩu vào gia đình chồng:

    Sau khi bạn đã nộp tiền tạm ứng án phí và nhận được biên lai nộp tiền tạm ứng án phí Tòa sẽ tiến hành thụ lý vụ án.

    Theo Khoản 1 Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì thời hạn chuẩn bị xét xử đối với vụ án dân sự là 4 tháng. 

    Thời hạn chuẩn bị xét xử tính từ thời điểm Tòa án thụ lý vụ án cho đến khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm, chứ không phải tính từ thời điểm nộp đơn mà mọi người vẫn thường nhầm.

    Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án tranh chấp về dân sự; tranh chấp về hôn nhân và gia đình.

    Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

    Trong quá trình giải quyết vụ án, có thể có thời gian hoãn phiên toà, thời gian tạm ngừng phiên toà. Thời hạn hoãn phiên tòa là không quá 01 tháng, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa. Thời hạn tạm ngừng phiên tòa là không quá 01 tháng, kể từ ngày Hội đồng xét xử quyết định tạm ngừng phiên tòa.

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật hôn nhân và gia đình của chúng tôi: 

    - Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến miễn phí qua điện thoại

    - Luật sư tư vấn ly hôn, tư vấn giải quyết các tranh chấp khi ly hôn

    - Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình qua email, bằng văn bản

    - Tư vấn luật hôn nhân, tư vấn giải quyết ly hôn trực tiếp tại văn phòng

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Chia tài sản khi ly hôn

    Đơn ly hôn đơn phương

    Đơn phương ly hôn

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá