Mẫu đơn chia di sản thừa kế. Điều kiện di chúc hợp pháp theo quy định pháp luật.
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư mong luật sư tư vấn giúp gia đình con. Trường hợp nhà con như sau ông bà nội con có 6 người con trai, nhưng ông bà nội xây nhà trên thổ cư chia phần cho 6 người, nhà này nằm trên nền phần của người con thứ5 nhưng người con thứ 5 sống độc thân không có con và ông bà nội con muốn làm tờ di chúc cho cháu nội là con của người thứ 2 sẽ được hưởng sau thời gian người con thứ5 mất đi Vậy xin hỏi cách làm thủ tục đi Chúc như thế nào ạ, cám ơn luật sư mong luật sư tư vấn sớm giúp con
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật dân sự – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
2. Giải quyết vấn đề:
Xét thấy ông bà bạn muốn để lại nền đất của người thứ 5 cho cháu mình. Nếu nền đất này chưa được sang tên cho người con thứ 5 thì ông bà bạn hoàn toàn có thể làm di chúc cho cháu. Nếu ông bà đã làm thủ tục tặng cho người con thứ 5 và có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người con thứ 5 theo đúng quy định của pháp luật thì ông bà bạn không thể làm di chúc cho cháu khi đất không thuộc quyền sủ dụng đất của ông bà bạn nữa.
Hiện nay, di chúc sẽ thành lập bằng văn bản, bạn có thể lựa chon các hình thức di chúc như sau:
+ Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
+ Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
+ Di chúc bằng văn bản có công chứng.
+ Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Căn cứ Điều 630 Bộ Luật Dân sự 2015 Di chúc hợp pháp:
“Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”
Nội dung của di chúc cần có:
+ Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
– Ngày, tháng, năm lập di chúc;
– Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
– Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
– Di sản để lại và nơi có di sản.
+ Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.
+ Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật dân sự của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật dân sư tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!