Mẹ mất không để lại di chúc con có quyền hưởng di sản thừa kế không? Con ruột có được quyền khởi kiện yêu cầu phân chia di sản thừa kế theo pháp luật không?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư em muốn hỏi: Khi mẹ em mất không để lại di chúc và bố em đi thêm bước nữa, đến hiện tại bố em có bán 1 mảnh đất mà bố và mẹ em ngày xưa gây dựng lên, nhưng trong sổ đỏ thì mảnh đất chỉ đứng tên của bố em, Vậy em muốn hỏi rằng em có được quyền lợi gì trong quyền thừa kế đất đai không ạ. Em chân thành cảm ơn!!!
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật thừa kế – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp luật:
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
2. Nội dung tư vấn:
Dựa theo thông tin bạn cung cấp, hiện tại bố của bạn đang dự định bán một mảnh đất do bố và mẹ bạn ngày xưa cùng gây dựng, tạo lập, nhưng trên sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) của mảnh đất này chỉ ghi tên một mình bố của bạn. Mẹ bạn hiện đã mất và không để lại di chúc, bố của bạn cũng đã lập gia đình mới. Để xác định bạn có được hưởng quyền lợi gì trong mảnh đất nêu trên hay không cần xem xét các phương diện sau:
Thứ nhất, xác định về tài sản là mảnh đất hiện đang đứng tên bố của bạn trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trước hết, có thể thấy, mặc dù trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ ghi tên của một mình bố bạn nhưng theo thông tin, mảnh đất này do bố và mẹ bạn cùng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân. Trường hợp này, mảnh đất này có thể được xác định là tài sản chung của bố mẹ bạn hoặc được xác định là tài sản riêng của bố bạn. Bởi căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.“
Trong đó, thời kỳ hôn nhân, theo quy định tại khoản 13 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 được xác định là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân.
Xem xét trong trường hợp của bạn, theo thông tin, mảnh đất này do bố và mẹ bạn cùng tạo lập nên, nhưng trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ ghi tên một mình bố bạn. Tuy nhiên, bạn không nói rõ, mảnh đất này có nguồn gốc là bố của bạn được tặng cho riêng, được thừa kế riêng, hay được tạo lập trước thời điểm bố mẹ bạn đăng ký kết hôn. Do vậy, căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì đối với mảnh đất hiện đang đứng tên bố của bạn trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ có các trường hợp xảy ra, cụ thể:
- Trường hợp 1: Tài sản này bố bạn được tặng cho, hoặc được thừa kế riêng hoặc thuộc trường hợp do bố mẹ cùng tạo lập nhưng tạo lập trước thời điểm đăng ký kết hôn, và trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ đứng tên của bố bạn.
Đối với trường hợp này, mảnh đất hiện đang đứng tên của một mình bố của bạn trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được xác định là tài sản riêng của bố bạn. Bởi nó được tạo lập trước thời kỳ hôn nhân hoặc được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân, nhưng nguồn gốc là do bố của bạn được tặng cho riêng hoặc được thừa kế riêng thì căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 được trích dẫn ở trên, tài sản này không được xác định là tài sản chung của bố mẹ bạn. Đồng thời, tại Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định:
“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Từ những căn cứ nêu trên, xác định trường hợp này, mảnh đất này được xác định là tài sản riêng của bố bạn.
- Trường hợp 2: Tài sản này được tạo lập sau thời điểm bố mẹ bạn đăng ký kết hôn và trong thời gian mẹ của bạn đang còn sống, đồng thời, tài sản này không có nguồn gốc từ việc bố bạn được tặng cho riêng hay thừa kế riêng.
Trường hợp mảnh đất này được hình thành, tạo lập sau thời điểm bố mẹ của bạn đã đăng ký kết hôn và trong thời gian mẹ của bạn đang còn sống nên tài sản này được xác định là tạo lập trong thời kỳ hôn nhân theo quy định tại khoản 13 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Tài sản này cũng không có nguồn gốc từ việc được tặng cho riêng hay thừa kế riêng. Trường hợp này, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 được trích dẫn ở trên, mảnh đất này sẽ được xác định là tài sản chung của bố mẹ bạn, dù chỉ có một mình bố của bạn đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Trường hợp 3: Tài sản này được tạo lập sau thời điểm bố mẹ bạn đăng ký kết hôn nhưng sau khi mẹ của bạn đã mất (chết).
Căn cứ tại Điều 65 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết, nên thời điểm mẹ của bạn chết được xác định là thời điểm chấm dứt hôn nhân giữa bố và mẹ bạn. Trường hợp này, nếu mảnh đất này được tạo lập sau thời điểm bố mẹ bạn đăng ký kết hôn, nhưng cũng là tạo lập sau thời điểm mẹ của bạn chết thì trường hợp này, tài sản này được xác định là tài sản riêng của bố bạn.
Như vậy, tùy vào từng trường hợp cụ thể, mảnh đất hiện đang do bố bạn đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể được xác định là tài sản riêng của bố bạn hoặc là tài sản chung của bố mẹ bạn. Đây là cơ sở để xác định về quyền thừa kế của bạn đối với tài sản này khi mẹ bạn mất.
Thứ hai, về việc bạn có được quyền thừa kế đối với mảnh đất do bố mẹ bạn tạo lập, mà hiện nay đang đứng tên của một mình bố bạn trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Như đã phân tích ở trên, tài sản là mảnh đất mà hiện nay do một mình bố của bạn đứng trên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể được xác định là tài sản riêng của bố bạn hoặc là tài sản chung của bố mẹ bạn. Trường hợp này, khi mẹ của bạn chết đi thì những tài sản được xác định là di sản thừa kế của mẹ bạn sẽ được đưa ra để phân chia thừa kế cho những người thừa kế của mẹ bạn. Trong đó, theo quy định tại Điều 612 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì di sản bao gồm tài sản riêng của người chết (ở đây là mẹ của bạn); phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
Căn cứ theo nội dung phân tích ở trên và quy định tại Điều 612 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì có thể thấy, mảnh đất hiện nay do bố bạn đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trên chỉ được xác định là tài sản đưa ra phân chia thừa kế khi mẹ bạn chết đi nếu tài sản này là tài sản chung của bố và mẹ bạn. Trường hợp này, một nửa giá trị quyền sử dụng đất của mảnh đất này thuộc quyền sở hữu của mẹ bạn trong khối tài sản chung của vợ chồng, sẽ được xác định là di sản thừa kế mẹ bạn để lại trước khi chết.
Tuy nhiên, trong thông tin bạn không nói rõ, khi mẹ bạn mất, mẹ của bạn có để lại di chúc hay không. Do vậy, khi xem xét việc thừa kế đối với phần tài sản thuộc về mẹ bạn trong tài sản chung là mảnh đất này sẽ có các trường hợp xảy ra:
- Trường hợp mẹ của bạn chết đi và có để lại di chúc hợp pháp:
Căn cứ theo quy định tại Điều 609, 624 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình cho người khác. Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm mục đích chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Khi mẹ bạn chết và có để lại di chúc thì căn cứ theo quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự năm 2013, di chúc do mẹ bạn để lại sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm mẹ bạn mất. Di chúc được đưa ra phân chia sau khi mẹ bạn mất phải là di chúc cuối cùng mà mẹ bạn lập sau khi chết và phải là một di chúc hợp pháp. Trong đó, một di chúc được coi là hợp pháp khi đáp ứng điều kiện được quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:
“Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”
Như vậy, trường hợp mẹ bạn lập di chúc trước khi mất thì việc bạn có được hưởng quyền thừa kế đối với tài sản này hay không phụ thuộc vào ý chí của mẹ bạn trong nội dung di chúc. Trường hợp di chúc không quy định về quyền hưởng thừa kế của bạn thì bạn không được hưởng thừa kế đối với phần tài sản là di sản do mẹ bạn để lại trong mảnh đất này, trừ trường hợp bạn là người chưa thành niên được thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015.
- Trường hợp mẹ của bạn chết đi và không để lại di chúc hoặc có để lại di chúc nhưng di chúc không hợp pháp:
Trường hợp mẹ của bạn chết đi, không để lại di chúc, hoặc có để lại di chúc nhưng di chúc không hợp pháp thì căn cứ theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự năm 2015, di sản do mẹ bạn để lại sẽ được phân chia thành các phần bằng nhau cho những người thừa kế theo pháp luật theo hàng thừa kế.
Trong đó, hàng thừa kế đối với trường hợp chia thừa kế theo pháp luật được xác định theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015. Cụ thể:
“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Xem xét trong trường hợp của bạn, bạn là con đẻ của mẹ bạn nên căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015, bạn được xác định là một trong những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất trong những người thừa kế theo pháp luật của mẹ bạn. Do vậy, khi mẹ bạn chết mà không để lại di chúc, hoặc để lại di chúc nhưng di chúc không hợp pháp, thì bạn vẫn được hưởng quyền thừa kế một phần di sản do mẹ bạn để lại trong khối tài sản chung của vợ chồng là mảnh đất nêu trên.
Như vậy, qua phân tích nêu trên, khi mẹ bạn chết đi, mảnh đất hiện nay do bố của bạn đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ được xác định là di sản thừa kế, đưa ra để phân chia thừa kế nếu đây là tài sản chung của bố mẹ bạn. Việc bạn có được hưởng thừa kế đối với tài sản này hay không phụ thuộc vào việc mẹ của bạn có lập di chúc trước khi chết hay không. Nếu mẹ của bạn có lập di chúc hợp pháp thì bạn chỉ được hưởng quyền thừa kế đối với phần tài sản này khi bạn là người được định đoạt trong nội dung di chúc, hoặc bạn là người chưa thành niên hưởng thừa kế theo quy định tại Điều 644 Bộ luật dân sự năm 2015. Trường hợp mẹ bạn không để lại di chúc, hoặc để lại di chúc không hợp pháp thì bạn vẫn được hưởng thừa kế theo pháp luật.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật thừa kế của chúng tôi:
- Luật sư tư vấn pháp luật thừa kế trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn luật thừa kế, tranh chấp thừa kế qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật thừa kế, tranh chấp thừa kế trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!