Mua bán đất bằng giấy tờ viết tay có đòi lại được đất không? Giải quyết tranh chấp đât đai năm 2018
Tóm tắt câu hỏi:
Kính chào Luật Dương Gia..! những năm 2001 Bố Em có mua 1 thửa đất ở nam hồng huyện đông anh thành phố hà nội, do sơ xuất, trong quá trình mua bán vì tin tưởng và nghĩ thân quen nên khi mua chỉ có giấy viết tay giữa chủ nhà và bố Em ký vào giấy mua bán, ngoài ra không có thêm bất kì 1 chữ ký nào ở phát luật và giờ khi bố Em mất, khọ đã lật lọng, không bàn giao lại đất cho Em sử dụng. ở đây Em xin hỏi là có hướng nào có thể giải quyết được vấn đề này không ạ .
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật đất đai – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1.Căn cứ pháp lý:
2.Giải quyết vấn đề:
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên chuyển nhượng chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên nhận chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng trả tiền cho bên chuyển nhượng, tài sản chuyển nhượng thuộc sở hữu của người chuyển nhượng hoặc người chuyển nhượng có quyền chuyển nhượng. Ngoài ra, Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đáp ứng diều kiện về mặt hình thức theo quy định pháp luật như sau:
Căn cứ tiểu mục 2.3 mục 2 Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP:
“2. Việc giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
2.3. Việc giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác lập từ sau ngày 15/10/1993
a) Điều kiện để công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Theo quy định tại Điều 131, các điều từ Điều 705 đến Điều 707 và Điều 711 của Bộ luật dân sự, khoản 2 Điều 3, Điều 30, Điều 31 của Luật Đất đai năm 1993 và khoản 1 Điều 106, điểm b khoản 1 Điều 127, khoản 1 Điều 146 của Luật Đất đai năm 2003, thì Toà án chỉ công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi hợp đồng đó có đầy đủ các điều kiện sau đây:
a.1) Người tham gia giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có năng lực hành vi dân sự;
a.2) Người tham gia giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoàn toàn tự nguyện;
a.3) Mục đích và nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không trái pháp luật, đạo đức xã hội;
a.4) Đất chuyển nhượng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003;
a.5) Bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có đủ điều kiện chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có đủ điều kiện về nhận chuyển nhượng theo quy định của pháp luật;
a.6) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được lập thành văn bản có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.”
Như vậy, Nhà nước chỉ công nhận Hợp đồng hợp pháp khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Các bên trong hợp đồng có đầy đủ năng lực hành vi dân sự
– Các bên giao kết hợp đồng hoàn toàn tự nguyện
– Mục đích và nội dung của hợp đồng chuyển nhượng không trái pháp luật, đạo đức xã hội
– Tài sản phải thuộc quyền sở hữu của người bán hoặc bán có quyền chuyển nhượng
– Hợp đồng chuyển nhượng phải được lập bằng văn bản có chứng nhận của Công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật
Như bạn trình bày, năm 2001 ,bố bạn có mua một mảnh đất có lập hợp đồng bằng giấy tờ viết tay. Căn cứ quy định nêu trên, giao dịch của bố bạn và bên bán không đáp ứng đủ điều kiện về mặt hình thức và đang có tranh chấp nên hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu. Căn cứ Điều 139 và Điều 146 Bộ luật Dân sự 1995 giải quyết hậu quả khi hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của gia đình bạn như sau:
Trường hợp 1: Gia đình bạn có quyền yêu cầu bên chuyển nhượng đất lập lại hợp đồng bằng văn bản có công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật.
Trường hợp 2: Nếu bên chuyển nhượng không thực hiện, thì giao dịch vô hiệu. Hậu quả giao dịch dân sự vô hiệu như sau:
– Không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên từ thời điểm xác lập.
– Các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật, thì phải hoàn trả bằng tiền.
– Bồi thường chi phí đã đầu tư để cải tạo làm tăng giá trị quyền sử dụng đất, giá trị công trình, tài sản, cây lâu năm… trên đất
– Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.
Gia đình bạn có quyền khởi kiện Tòa án yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích của mình. Hồ sơ khởi kiện bao gồm:
– Đơn khởi kiện
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
– Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu (bản sao)
– Hợp đồng chuyển nhượng
– Các giấy tờ và tài liệu khác
Bạn hồ sơ khởi kiện tới Tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi có bất động sản.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật đất đai - nhà ở của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật đất đai - nhà đất trực tuyến qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn luật đất đai - nhà đất trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật đất đai tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!