Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật dân sự

Ngày đăng: 10/03/2018 03:52:21  |   Ngày cập nhật: 20/11/2018 03:25:06  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Mua bán xe không có giấy tờ có giá trị pháp lý không?

Trang chủ » Tư vấn pháp luật dân sự » Mua bán xe không có giấy tờ có giá trị pháp lý không?
  • 10 Tháng Ba, 201820 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Luật Dương Gia
  • Mua bán xe không có giấy tờ có giá trị pháp lý không? Mua xe không có giấy tờ khi tham gia giao thông vi phạm cơ quan công an tạm giữ phải giải quyết như thế nào?


    Tóm tắt câu hỏi:

    Em mua xe người ta mà là xe cầm đồ không có giấy tờ. Em bán lại cho người khác là 37 triệu. Song người ta chạy bị công an bắt, không có giấy tờ không lấy được. Song người ta bắt em lấy. Mà xe không giấy tờ công an không cho lấy nếu muốn lấy phải bỏ ra 20 triệu. Mà em không có tiền lấy ra, giờ bên mua xe bắt em phải trả 37 triệu. Mà em không có tiền trả người ta kiện. Giờ em phải làm sao ạ?

    Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật dân sự – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1. Cơ sở pháp lý

    – Bộ luật dân sự năm 2015

    – Bộ luật hình sự năm 2015

    – Thông tư số 15/2014/TT-BCA

    – Nghị định  số 167/2013/NĐ-CP

    2. Giải quyết vấn đề

    Hiện nay, việc mua bán xe từ hiệu cầm đồ là một giao dịch phổ biến và khá được ưa chuộng. Lý do thường liên quan đến chi phí mua bán thấp, giao dịch dễ dàng. Tuy nhiên, cũng vì những ưu điểm này mà bên bán và bên mua thường không coi trọng đến hình thức hợp đồng, điều kiện giao dịch, thậm chí là giao dịch khi không có giấy tờ, nguồn gốc xuất xứ của tài sản. Điều này dẫn đến xảy ra tranh chấp, ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên.

    Căn cứ theo Khoản 1 Điều 10 Thông tư số 15/2014/TT-BCA quy định về giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe như sau:

    “Điều 10. Giấy tờ của xe

    1. Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:

    a) Quyết định bán, cho, tặng hoặc hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật.

    b) Văn bản thừa kế theo quy định của pháp luật.

    c) Hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính.

    d) Văn bản của cấp có thẩm quyền đồng ý thanh lý xe theo quy định (đối với xe Công an); của Bộ Tổng tham mưu (đối với xe Quân đội).

    đ) Văn bản đồng ý cho bán xe của Bộ trưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị doanh nghiệp kèm theo hợp đồng mua bán và bản kê khai bàn giao tài sản đối với xe là tài sản của doanh nghiệp nhà nước được giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê.

    e) Quyết định phân bổ, điều động xe của Bộ Công an (xe được trang cấp) hoặc chứng từ mua bán (xe do các cơ quan, đơn vị tự mua sắm) đối với xe máy chuyên dùng phục vụ mục đích an ninh của Công an nhân dân.

    g) Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực.

    Trường hợp chủ xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân hoặc cá nhân nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác thì phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.”

    Xe mô tô hay xe ô tô là loại tài sản phải tiến hành đăng ký quyền sở hữu nên khi mua bán xe các bên phải làm hợp đồng, giấy bán có công chứng, chứng thực. Khi tiến hành thủ tục đăng ký sang tên quyền sở hữu tài sản phải có đủ giấy tờ bao gồm: Giấy đăng ký xe; hợp đồng mua bán có công chứng, chứng thực; hóa đơn bán hàng… và các giấy tờ khác phù hợp theo quy định trên. Cho nên, khi bạn mua xe từ hiệu cầm đồ không có giấy tờ xe, không có hợp đồng mua bán có công chứng, chứng thực, không tiến hành thủ tục sang tên là hoàn toàn trái quy định của pháp luật. Bạn chưa phải là chủ sở hữu hợp pháp của chiếc xe nên bạn cũng không có quyền bán lại cho người khác. Do đó, cả hai giao dịch dân sự: giữa bạn và hiệu cầm đồ; giữa bạn và người mua xe thứ 2 đều không đảm bảo về mặt hình thức của giao dịch dân sự và không có giá trị. Trường hợp này bạn có thể nộp đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự trên là vô hiệu. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu theo quy định tại Điều 131 Bộ luật dân sự năm 2015 là:

    + Không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

    + Các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận : Bạn trả lại xe cho bên cầm đồ, trả lại tiền mua xe cho bên thứ 2 và bên cầm đồ trả lại tiền mua xe cho bạn

    + Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường…

    * Về chiếc xe trong giao dịch

    Do là xe không có giấy tờ nên bạn hoặc bên cầm đồ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có theo quy định tại Điều 323 Bộ luật hình sự năm 2015 như sau:

    “Điều 323. Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có

    1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

    d) Thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

    đ) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 10 năm:

    a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

    b) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

    a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

    b) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

    Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có là hành vi một người không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có. Nếu kết quả điều tra của cơ quan công an xác minh được việc cơ sở cầm đồ biết rõ người mang xe đi cầm đồ là do thực hiện hành vi vi phạm pháp luật như trộm cắp, chiếm đoạt tài sản…mà có, mà cơ sở này vẫn nhận cầm đồ thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có. Bạn là người mua xe, nếu bạn biết đây là xe do vi phạm pháp luật mà có nhưng bạn vẫn mua thì bạn cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này. 

    Nếu cơ sở cầm đồ không biết đây là xe do hành vi phạm tội mà có, chỉ nhận cầm đồ không có giấy tờ thì cơ sở này có thể chỉ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại điểm d Khoản 2 Điều 11 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về hành vi

    ” Nhận cầm cố tài sản mà theo quy định tài sản đó phải có giấy tờ sở hữu nhưng không có các loại giấy tờ đó”.

    Mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Về phía bạn, bạn không bị xử lý vi phạm hành chính và sẽ xử lý theo hướng như phân tích ở trên.

    Kết luận, trường hợp này bạn nên nộp đơn ra Tòa án yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu để đảm bảo quyền lợi. Cũng lưu ý bạn rằng không có quy định nào yêu cầu phải nộp 20 triệu cho công an để lấy xe ra.

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật dân sự của chúng tôi: 

    - Tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại

    - Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua email, bằng văn bản

    - Luật sư tư vấn luật dân sư tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Hợp đồng mua bán xe máy viết tay có được không

    Mua bán xe nhưng không biết do trộm cắp

    mua xe không có giấy tờ

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá