Mức đóng và mức hưởng bảo hiểm y tế mới nhất. Đối tượng tham gia, mức đóng, mức hưởng, thủ tục và hồ sơ hưởng bảo hiểm y tế hiện nay.
Danh từ “thẻ bảo hiểm y tế” không còn xa lạ gì với mỗi người dân ở mọi độ tuổi: từ bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi, bảo hiểm y tế cho người lao động, bảo hiểm y tế cho người cao tuổi, bảo hiểm y tế cho thân nhân người có công, cho đến bảo hiểm y tế cho người nước ngoài,…. Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện thể chế hóa bằng Luật Bảo hiểm y tế, hướng tới mục tiêu bảo hiểm toàn dân, các đối tượng quy định trong Luật này đều phải tham gia bảo hiểm y tế.
Sau đây Luật Dương Gia xin cung cấp cho các bạn đối tượng tham gia và mức đóng bảo hiểm y tế mới nhất.
* Cơ sở pháp lý:
– Luật bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung 2014
1. Đối tượng và mức đóng
a) Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng
– Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động): Mức đóng bằng 4,5% tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH, BHYT, BHTN hàng tháng.
– Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật: Mức đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở.
b) Nhóm do Quỹ bảo hiểm xã hội đóng
– Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng: Mức đóng bằng 4,5% tiền lương hưu.
– Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng: Mức đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở.
– Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng: Mức đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở.
– Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp: Mức đóng bằng 4,5% tiền trợ cấp thất nghiệp hàng tháng.
– Lao động nữ đang trong thời gian nghỉ chế độ thai sản được Quỹ BHXH đóng: Mức đóng bằng 4,5% tiền lương tháng trước khi nghỉ thai sản
Lưu ý:
+ NLĐ nghỉ hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không phải đóng BHYT nhưng vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế.
+ Trường hợp NLĐ nghỉ việc và không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không phải tham gia BHYT của tháng đó.
c) Nhóm do ngân sách Nhà nước đóng
– Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;
– Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;
– Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;
– Người có công với cách mạng, cựu chiến binh;
– Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;
– Trẻ em dưới 6 tuổi;
– Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng;
– Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo;
– Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;
– Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại điểm i khoản này;
– Thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 Luật sửa đổi sửa đổi bổ sung một số điều về bảo hiểm y tế;
– Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;
– Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.
Mức đóng của các trường hợp trên bằng 4,5% mức lương cơ sở,tiền lương hàng tháng làm căn cứ đóng theo từng nhóm đối tượng.
d) Nhóm do ngân sách Nhà nước hỗ trợ mức đóng:
– Người thuộc hộ gia đình cận nghèo => Mức hỗ trợ tối thiểu là 70% mức lương cơ sở.
– Học sinh, sinh viên. => Mức hỗ trợ tối thiểu là 30% mức lương cơ sở.
– Hộ gia đình làm nông, lâm, ngư, diêm, nghiệp có mức thu nhập trung bình. => Mức hỗ trợ tối thiểu là 50% mức lương cơ sở.
e) Nhóm thứ năm đối tượng tham gia theo hộ gia đình:
– Hộ gia đình gồm những người thuộc hộ gia đình trừ đối tượng đã được quy định tại các nhóm trên,Mức đóng góp của hộ gia đình tham gia BHYT căn cứ đóng BHYT dựa tiền lương cơ sở tính như sau:
+ Người thứ nhất đóng tối đa bằng 4,5% tiền lương cơ sở.
+ Người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất;
+ Người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.
2. Mức hưởng Bảo hiểm y tế
BHYT đúng tuyến | BHYT trái tuyến | BHYT chuyển tuyến |
– Hưởng 100% đối với các trường hợp: + Đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 Luật sửa đổi bổ sung BHYT. + Chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã. + Người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến. – Hưởng 95% đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 2, điểm k khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 12 Luật sửa đổi, bổ sung Luật BHYT. – Hưởng 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác. | – Hưởng 40% chi phí điều trị nội trú tại bệnh viện tuyến trung ương. – Hưởng 60% chi phí điều trị nội trú từ 01/01/2015 đến 31/12/2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ 01/01/2021 trong phạm vi cả nước tại bệnh viện tuyến tỉnh; – Hưởng 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ 01/01/2015 đến 31/12/2015;100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ 01/01/2016 tại bệnh viện tuyến huyện. Như vậy, trường hợp điều trị ngoại trú vượt tuyến sẽ không được hưởng BHYT. Trường hợp cấp cứu, người tham gia bảo hiểm y tế được khám bệnh, chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào và được hưởng BHYT như đúng tuyến Người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo tham gia bảo hiểm y tế đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; người tham gia bảo hiểm y tế đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với bệnh viện tuyến huyện, điều trị nội trú đối với bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến trung ương và có mức hưởng theo đúng tuyến. | Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh chuyển tuyến điều trị, có hồ sơ chuyển viện của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hợp lệ thì: – Hưởng 100% đối với các trường hợp: + Đối tượng quy định tại các Điểm d, e, g, h và Điểm i Khoản 3 Điều 12 Luật sửa đổi, bổ sung BHYT. + Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh khi điều trị vết thương, bệnh tật tái phát; trẻ em dưới 6 tuổi; + Chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã; + Chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương cơ sở; + Người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục tính từ thời điểm người đó tham gia bảo hiểm y tế đến thời điểm đi khám bệnh, chữa bệnh và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh lũy kế trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở, tính từ thời điểm tham gia bảo hiểm y tế đủ 5 năm liên tục, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến; – Hưởng 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 2, Điểm k Khoản 3 và Điểm a Khoản 4 Điều 12 Luật sửa đổi, bổ sung BHYT. – Hưởng 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác. |
3. Thủ tục khám, chữa bệnh bằng bảo hiểm y tế
– Người tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế cùng với 1 loại giấy tờ tùy thân có ảnh;
– Đối với trẻ em dưới 6 tuổi khi đi khám chữa bệnh chỉ phải xuất trình thẻ BHYT; Trường hợp chưa có thẻ BHYT thì xuất trình giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh; Trường hợp phải điều trị ngay sau khi sinh mà chưa có giấy chứng sinh thì thủ trưởng cơ sở y tế và cha ( hoặc mẹ) hoặc người giám hộ của trẻ ký xác nhận vào hồ sơ bệnh án để thanh toán với BHXH và chịu trách nhiệm về việc xác nhận này.
– Trường hợp cấp cứu, người tham gia BHYT được khám bệnh, chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào có ký hợp đồng khám chữa bệnh BHYT và phải xuất trình thẻ BHYT cùng với giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này trước khi ra viện để được hưởng quyền lợi BHYT.
– Trường hợp chuyển tuyến điều trị, người tham gia BHYT phải có hồ sơ chuyển viện của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
– Trường hợp khám lại theo yêu cầu điều trị, người tham gia BHYT phải có giấy hẹn khám lại của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Mỗi giấy hẹn chỉ có giá trị sử dụng một lần theo thời gian ghi trong giấy hẹn.
– Người có thẻ BHYT đi khám chữa bệnh (KCB) mà không phải trong tình trạng cấp cứu khi đi công tác, khi làm việc lưu động hoặc đến tạm trú tại địa phương khác thì được KCB ban đầu tương đương với cơ sở y tế đăng ký KCB ban đầu ghi trên thẻ và ngoài việc phải xuất trình thẻ BHYT có ảnh còn phải xuất trình giấy công tác hoặc giấy đăng ký tạm trú để được hưởng quyền lợi theo quy định.
4. Thủ tục, hồ sơ thanh toán trực tiếp
Hồ sơ gồm:
– Giấy đề nghị thanh toán trực tiếp;
– Bản sao thẻ BHYT còn giá trị sử dụng và một loại giấy tờ có ảnh hợp lệ (Nếu thẻ BHYT chưa có ảnh);
– Bản sao Giấy ra viện đối với bệnh nhân điều trị nội trú; bản sao đơn thuốc hoặc sổ y bạ đối với bệnh nhân điều trị ngoại trú theo quy định.
– Biên lai thu viện phí, hoá đơn mua thuốc theo quy định của Bộ Tài chính;
– Giấy uỷ quyền hoặc giấy chứng nhận quyền đại diện hợp pháp cho người bệnh (đối với trường hợp người bệnh không tự đến cơ quan BHXH thanh toán chi phí KCB). Riêng đối với trẻ em dưới 6 tuổi và học sinh phổ thông, người làm thủ tục thanh toán hộ chỉ cần mang theo giấy tờ xác định là cha (mẹ) hoặc người giám hộ của người bệnh.
Thời hạn giải quyết:
– Chậm nhất 40 ngày – trường hợp KCB tại cơ sở KCB trong tỉnh;
– Chậm nhất 60 ngày – trường hợp KCB tại cơ sở KCB ngoài tỉnh.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về bảo hiểm xã hội của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật về BHXH - BHYT qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật BHXH tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!