Mức hưởng và hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính bảo hiểm một lần.
Trước tiên, bảo hiểm xã hội một lần được hiểu là việc giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động khi họ đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ điều kiện để được hưởng lương hưu hoặc trong những trường hợp cụ thể mà họ không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội. Đây là những quy định nhằm bảo vệ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội bởi giải quyết dứt điểm quyền và nghĩa vụ của các bên. Bài viết này sẽ đưa ra một số kiến thức pháp lý cơ bản về bảo hiểm xã hội một lần, trong đó sẽ đặc biệt chú trọng đến mức hưởng và hồ sơ hưởng bảo hiểm một lần của người lao động theo quy định của luật bảo hiểm xã hội.
Theo quy định tại Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội 2014, người lao động được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Người lao động đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật (được xác định trên cơ sở giới tính, độ tuổi và tính chất nặng nhọc, nguy hiểm của công việc) mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
+ Người lao động ra nước ngoài để định cư;
+ Người lao động đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
+ Người lao động là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.
Nếu thuộc một trong các trường hợp trên, người lao động có quyền yêu cầu để được hưởng bảo hiểm xã hội một lần. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính cụ thể như sau:
+1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
+ 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
+ Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể là quy định tại Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội được hướng dẫn tại Điều 9 Nghị định 115/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc thì cách tính mức bình quân tiền lương để hưởng bảo hiểm xã hội một lần phụ thuộc vào chế độ tiền lương mà họ được hưởng. Cụ thể:
Trường hợp thứ nhất: người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:
+ Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
+ Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
+ Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
+ Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
+ Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
+ Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
+ Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.
Trường hợp thứ hai: Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.
Trường hợp thứ ba: Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian. Cụ thể, theo quy định tại Điều 20 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc thì tiền lương cơ sở tính lương hưu được xác định bằng tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương cho người sử dụng lao động quyết định chia cho tổng số tháng tham gia bảo hiểm xã hội.
Trong đó thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội giống như cách tính nêu tại trường hợp thứ nhất nêu trên. Trường hợp thời gian tham gia bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quyết định chưa đủ số năm quy định thì tính bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
Về hồ sơ người lao động cần chuẩn bị để được hưởng bảo hiểm xã hội một lần, theo quy định tại Điều 109 Luật bảo hiểm xã hội 2014 được hướng dẫn tại Điều 20 Quyết định 636/QĐ-BHXH năm 2016 về việc bạn hành quy định về hồ sơ, trình tự giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội thì hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần bao gồm:
+ Sổ Bảo hiểm xã hội.
+ Đơn theo mẫu số 14-HSB (bản chính).
+ Đối với người ra nước ngoài để định cư có thêm một trong các giấy tờ sau:
* Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam;
* Bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng của một trong các giấy tờ sau đây:
– Hộ chiếu do nước ngoài cấp;
– Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;
– Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
+ Trích sao hồ sơ bệnh án thể hiện người lao động đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về bảo hiểm xã hội của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật về BHXH - BHYT qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật BHXH tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!