Muốn giành lại quyền nuôi con cần điều kiện gì? Chồng không cho gặp con sau khi ly hôn vợ có được nộp đơn giành lại quyền nuôi con không?
Tóm tắt câu hỏi:
Mình mới ly di được mấy tháng nhưng quyền nuôi con là của chồng mình có gcấp dưỡng cho con nhưng vì chồng mình không cho gặp con và nói chuyện với con. Nên mình không cấp dưỡng và bây giờ chồng mình muốn cắt khẩu của con bé. Nhưng mình không chịu hay nói cho con mình về những điều không tốt đẹp cho đứa bé để cho đứa bé phải phân tâm. Vậy luật sư có thể cho mình hỏi có thể giành lại quyền nuôi con được không? Xin cảm ơn?
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hôn nhân – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
2. Nội dung tư vấn:
Dựa theo thông tin bạn cung cấp, bạn và chồng bạn đã ly hôn và có quyết định của Tòa Án về việc chồng bạn là người trực tiếp nuôi con, còn bạn là người sẽ thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng đối với con. Hiện nay bạn muốn giành lại quyền trực tiếp nuôi con. Để giải quyết vấn đề này, cần xem xét các phương diện sau:
“Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.
5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.”
Căn cứ theo quy định tại Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 được trích dẫn ở trên, thì việc thay đổi người trực tiếp nuôi con chỉ được giải quyết khi có một trong các căn cứ cho thấy người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc trường hợp cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
Trong đó, về điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì hiện nay Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và các văn bản hướng dẫn có liên quan không có quy định cụ thể như thế nào được coi là đủ điều kiện để trực tiếp, nuôi dưỡng, và chăm sóc con. Tuy nhiên, có thể hiểu, một người được xác định đủ điều kiện trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và chăm sóc, giáo dục con được xác định khi đáp ứng các yếu tố sau:
– Về kinh tế: Người trực tiếp nuôi con phải có một nguồn thu nhập ổn định để đảm bảo họ có thể có đủ khả năng để nuôi dưỡng, chăm sóc con cái, tạo cho con điều kiện sinh sống, giáo dục tốt nhất.
– Về môi trường sống: Người trực tiếp nuôi con phải tạo cho con một môi trường sống lành mạnh, không gần với tệ nạn xã hội, bạo lực gia đình.
– Về người trực tiếp nuôi con: Người trực tiếp nuôi con phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, đồng thời không thuộc một trong các trường hợp bị hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con theo quy định tại Điều 85 Luật hôn nhân và gia đình, cụ thể bao gồm:
Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
Phá tán tài sản của con;
Có lối sống đồi trụy;
Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Đồng thời, người trực tiếp nuôi con phải là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con, không bỏ rơi, không hành hạ, xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của trẻ.
Trên cơ sở phân tích nêu trên, có thể thấy, sau khi ly hôn, chồng bạn được xác định người trực tiếp nuôi con. Trường hợp này, bạn chỉ có thể thay đổi quyền trực tiếp nuôi con từ chồng bạn sang cho bạn khi bạn và người chồng cũ của bạn có thể thỏa thuận về việc thay đổi quyền trực tiếp nuôi con.
Trường hợp không thỏa thuận được, bạn có quyền nộp đơn lên Tòa án để yêu cầu thay đổi quyền trực tiếp nuôi con, nhưng kèm theo đơn khởi kiện bạn cần cung cấp các bằng chứng, chứng cứ chứng minh chồng của bạn không đủ điều kiện để chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Trường hợp chồng bạn vẫn đáp ứng đủ điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng con và không đồng ý với thỏa thuận của bạn thì bạn sẽ không được giải quyết việc thay đổi người trực tiếp nuôi con cho dù bạn có đơn yêu cầu.
Việc chồng bạn – người được trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, đã có hành vi ngăn cản bạn gặp và nói chuyện với con của bạn. Mặc dù đây không phải là một trong những căn cứ để xác định chồng bạn không còn đủ điều kiện để trực tiếp nuôi con, tuy nhiên, hành vi này đã ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc con sau khi ly hôn của bạn. Đây là một trong những hành vi vi phạm quy định tại Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, cụ thể:
“Điều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.
2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.”
Hành vi ngăn cản bạn thực hiện quyền thăm nom, chăm sóc con của chồng bạn là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 53 Nghị định 167/2013/NĐ-CP với mức xử phạt là phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng. Cụ thể:
“Điều 53. Hành vi ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau.”
Trường hợp này, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn có thể làm đơn tố cáo hành vi của chồng bạn lên cơ quan công an xã, phường thị trấn kèm theo các giấy tờ, chứng cứ, chứng minh việc chồng bạn ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc con của bạn. Đồng thời, bạn có quyền làm đơn gửi lên cơ quan thi hành án dân sự để yêu cầu người chồng bạn thi hành bản án, chấm dứt hành vi ngăn cản quyền thăm nom chăm sóc con của bạn để bạn có thể thực hiện việc thăm nom, chăm sóc con của mình.
Như vậy, qua phân tích ở trên, bạn chỉ có thể làm đơn để yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con từ chồng bạn sang cho bạn khi bạn và chồng cũ của bạn thỏa thuận được với nhau về vấn đề này, hoặc bạn chứng minh được chồng bạn không đáp ứng đủ điều kiện để nuôi con.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật hôn nhân và gia đình của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn ly hôn, tư vấn giải quyết các tranh chấp khi ly hôn
- Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình qua email, bằng văn bản
- Tư vấn luật hôn nhân, tư vấn giải quyết ly hôn trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!