Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật hành chính

Ngày đăng: 04/10/2017 09:01:58  |   Ngày cập nhật: 11/11/2018 04:00:04  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Mượn xe đi đánh người xử lý như thế nào?

Trang chủ » Tư vấn pháp luật hành chính » Mượn xe đi đánh người xử lý như thế nào?
  • 4 Tháng Mười, 201711 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Luật Dương Gia
  • Mượn xe của người khác thực hiện hành vi đánh người xử lý như thế nào? Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép theo thủ tục hành chính như thế nào?


    Tóm tắt câu hỏi:

    E muốn hỏi luật sư về một vụ việc trên E được mượn xe của chú e đi chơi nhưng vô tình lấy xe chú đuôi theo một người và người đó chém em bị thương Bây gời e muốn hỏi luật sư là Xe e đang bị tam giữ ở trên cơ quan công an . Em muốn hỏi là chiếc xe của em có được giả lại cho chủ sở hữu hay không?

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1. Cơ sở pháp lý:

    + Điều 76 Bộ luật tố tụng hình sự 2003; 

    + Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống tệ nạn gia đình.

    + Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.

    2. Giải quyết vấn đề:

    Qua những thông tin bạn cung cấp thì có thể hiểu rằng chiếc xe của chú bạn đang bị tạm giữ tại cơ quan công an do bạn sử dụng chiếc xe đó trong một vụ việc mà cơ quan công an đang tiến hành giải quyết. Bạn cần hiểu rằng, chiếc xe đang bị tạm giữ có liên quan trực tiếp đến việc giải quyết vụ việc nên phụ thuộc vào bản chất vụ việc mà việc trao trả chiếc xe được tiến hành theo một trong hai cách thức sau:

    Thứ nhất, việc trao trả xe được tiến hành theo thủ tục tố tụng hình sự.

    Như thông tin bạn cung cấp, trong quá trình điều khiển chiếc xe , bạn có đuổi theo một người và bị người đó chém. Nhìn chung, diễn biến vụ việc có dấu hiệu của hành vi cố ý gây thương tích cho người khác hoặc các hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe người khác theo quy định của pháp luật dân sự. Do đó, nếu vụ  việc trên thực tế được cơ quan công an xác định có các dấu hiệu tội phạm và đã có quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với các bên liên quan thì khi đó chiếc xe trở thành vật chứng trong vụ án hình sự.

    Trong trường hợp này, nếu chiếc xe không thuộc sở hữu của lái xe thì sẽ được trả lại cho chủ sở hữu hợp pháp hoặc người quản lý hợp pháp theo quy định tại khoản 2 điều 76 Bộ luật tố tụng hình sự 2003.

    “Điều 76. Xử lý vật chứng

    2. Vật chứng được xử lý như sau:

    a) Vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm lưu hành thì bị tịch thu, sung quỹ Nhà nước hoặc tiêu huỷ;

    b) Vật chứng là những vật, tiền bạc thuộc sở hữu của Nhà nước, tổ chức, cá nhân bị người phạm tội chiếm đoạt hoặc dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội thì trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp; trong trường hợp không xác định được chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp thì sung quỹ Nhà nước;

    c) Vật chứng là tiền bạc hoặc tài sản do phạm tội mà có thì bị tịch thu sung quỹ Nhà nước;

    d) Vật chứng là hàng hóa mau hỏng hoặc khó bảo quản thì có thể được bán theo quy định của pháp luật;

    đ) Vật chứng không có giá trị hoặc không sử dụng được thì bị tịch thu và tiêu huỷ.”

    Về nguyên tắc, để lấy lại tài sản của mình, chú bạn cần làm đơn yêu cầu trả lại tài sản gửi đến cơ quan có thẩm quyền tùy thuộc vào giai đoạn của việc giải quyết vụ án ( cơ quan điều tra trong giai đoạn điều tra; Viện Kiểm sát trong giai đoạn truy tố và Tòa án nhân dân trong giai đoạn xét xử). Sau khi nhận được đơn, cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét, nếu thấy việc trả lại tài sản không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án thì sẽ trả lại cho chủ sở hữu. Ngược lại, nếu xét thấy không thể trả lại tài sản ngay cho công ty bạn thì  phải chờ đến khi vụ án được xét xử.

    Thứ hai, vụ việc được giải quyết theo thủ tục giải quyết vi phạm hành chính.

    Trong trường hợp cơ quan chức năng xác định không có dấu hiệu tội phạm trong vụ việc trên cũng như không có tai nạn giao thông trên thực tế thì vụ việc sẽ được xử lý theo thủ tục hành chính. 

    Người chém bạn có thể bị xử phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng về hành vi  “Xâm hại sức khỏe người khác” theo quy định tại điểm e khoản 3 điều 4 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.

    Việc giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 125, Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 như sau:

    “Điều 125. Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính

    8. Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề là 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ tang vật, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.

    Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 66 của Luật này mà cần có thêm thời gian để xác minh thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn việc tạm giữ; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.

    Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được tính từ thời điểm tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thực tế.

    Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không vượt quá thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 66 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.”

    Như vậy, thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ tang vật.

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật hành chính của chúng tôi: 

    - Tư vấn pháp luật hành chính trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại

    - Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua email, trả lời bằng văn bản

    - Tư vấn luật hành chính, khiếu nại hành chính trực tiếp tại văn phòng

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Đánh người

    Đánh nhau

    Phương tiện giao thông

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá