Nghỉ hưu theo chính sách tinh giản biên chế và các chế độ được hưởng. Điều kiện nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP.
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi năm nay 55 tuổi 2 tháng công tác được 35 năm 6 tháng tính đến ngày nghỉ hưu là ngày 1/3/2018 theo Nghị định 108 hệ số lương là 3,63 phụ cấp trách nhiệm 0,2 phụ cấp thâm niên là 11%. Vậy tôi nghỉ hưu theo Nghị định 108 thì tôi được hưởng lương hưu và những quyền lợi như thế nào, tôi xin trân trọng cảm ơn.
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật bảo hiểm xã hội – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
2. Giải quyết vấn đề:
Bạn có nêu bạn Tôi năm nay 55 tuổi 2 tháng công tác được 35 năm 6 tháng tính đến ngày nghỉ hưu là ngày 1/3/2018 theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP hệ số lương là 3,63 phụ cấp trách nhiệm 0,2 phụ cấp thâm niên là 11%. Trong trường hợp này, bạn muốn nghỉ hưu theo diện tinh giản biên chế quy định tại Nghị định 108/2014/NĐ-CP, bạn phải nằm trong các đối tượng được tinh giản biên chế và phải đáp ứng điều kiện về tuổi và số năm tham gia bảo hiểm xã hội. Cụ thể:
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 6 Nghị định 108/2014/NĐ-CP về đối tượng thuộc trường hợp tinh giản biên chế như sau:
“1. Cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và cán bộ, công chức cấp xã hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức), thuộc đối tượng tinh giản biên chế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự;
b) Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác;
c) Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn;
d) Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao, nhưng không thể bố trí việc làm khác.
đ) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức được phân loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp.
e) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm được phân loại đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp.
g) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, mỗi năm có tổng số ngày nghỉ làm việc là số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành.”
Như vậy, nếu bạn thuộc một trong các trường hợp trên thì bạn sẽ đủ điều kiện nghỉ hưu theo diện tinh giản biên chế. Bên cạnh đó, nếu bạn muốn nghỉ hưu sớm bạn còn cần phải đáp ứng điều kiện về độ tuổi quy định tại Khoản 2, Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP. Theo đó, độ tuổi nghỉ hưu theo diện tinh giản biên chế đối với nam đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi. Còn đối với nữ là đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi. Ở đây, đến nay bạn 55 tuổi và bạn là nữ hoặc nam thì bạn đủ điều kiện về độ tuổi để về hưu trước tuổi.
Khi bạn nghỉ theo chế độ tinh giản biên chế vào năm 2018, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội 35 năm 6 tháng và 55 tuổi 2 tháng thì theo Khoản 2, Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP bạn được hưởng các chế độ sau:
– Được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
– Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
– Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương;
– Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại điểm a khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
– Chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội quy định như sau: Căn cứ Khoản 2 Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014, kể từ ngày 01/01/2018, mức lương hưu của lao động nữ đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội. Sau đó cứ thêm mỗi năm, lao động nữ được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Như vậy, mức lương hưu hàng tháng của bạn x mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội. Theo quy định tại Điều 62 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được xác định như sau:
– Trường hợp bạn thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:
+ Tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01/01/1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
Bạn bắt đầu đóng bảo hiểm trước năm 1995 thì mức bình quân tiền lương sẽ được tính 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu. Do bạn chỉ nêu mức lương hiện tại của bạn là lương hệ số lương là 3,63 phụ cấp trách nhiệm 0,2 phụ cấp thâm niên là 11% nên bạn có thể tham khảo quy định trên để tính mức bình quần tiền lương đóng bảo hiểm.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về bảo hiểm xã hội của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật về BHXH - BHYT qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật BHXH tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!