Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật thuế

Ngày đăng: 04/10/2017 09:00:14  |   Ngày cập nhật: 11/11/2018 12:40:03  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Nghĩa vụ tài chính khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Trang chủ » Tư vấn pháp luật thuế » Nghĩa vụ tài chính khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
  • 4 Tháng Mười, 201711 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Luật Dương Gia
  • Nghĩa vụ tài chính khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Các thuế phải nộp khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?


    Tóm tắt câu hỏi:

    Ông khiện đang sử dụng hai diện tích đất cùng nằm trên địa bàn huyện H và đề đã được xây dựng nhà ở , bao gồm: C từ năm 1977 Một mảnh đất rộng 80m2 được thừa kế từ cha mẹ, Một mảnh đất có diện tích 85m2 do ông chuyển nhượng vào năm 1987 (có hợp đồng chuyển nhượng với chủ cũ) Năm 2016, hai diện tích đất nói trên dược cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. hạn mức đất ở theo quy định của địa phương là 150m2. Ông K phải nộp những nghĩa vụ tài chính nào cho nhà nước khi là thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền ở hữu nhà ở và tài khoản khác gắn liền với đất hay không. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với 2 thủa đất của ông K được tính như thế nào ?

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    –  Luật đất đai năm 2013

    –  Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007

    – Thông tư 153/2011/TT-BTC

    2. Giải quyết vấn đề 

    Theo quy định của pháp luật thì đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.là thuộc đối tượng chịu thuế và trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế.

    Ngoài ra, nhà nước quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất phù hợp với hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 98 Luật đất đai năm 2013 về nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất như sau:

    “- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.

    – Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.

    – Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.”

    Đối với mảnh đất mà năm 1977 ông K được hưởng thừa kế 

    * Về thuế thu nhập cá nhân

    Theo quy định tại khoản 4 điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 thì thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

    * Về lệ phí trước bạ

    Theo quy định tại khoản 10 điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP  về các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ gồm nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Do đó,với trường hợp của ông K thì từ năm 1977 ông K có một mảnh đất rộng 80m2 được thừa kế từ cha mẹ thì đối với mảnh đất này không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính, 

    Một mảnh đất có diện tích 85m2 do ông chuyển nhượng vào năm 1987 (có hợp đồng chuyển nhượng với chủ cũ)

    Về người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được xác định theo điều 4 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và thông tư 153/2011/TT-BTC như sau:

    – Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế và trường hợp ông K chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khâc gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất phải nộp thuế.

    Căn cứ theo quy định tại điều 6 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là diện tích đất tính thuế, giá 1m2 đất tính thuế là giá đất theo mục đích sử dụng do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm và thuế suất.

    Về thuế suất sử dụng đất phi nông nghiệp được thực hiện quy định tại điều 7 Thông tư 153/2011/TT-BTC như sau:

    ” Điều 7. Thuế suất

    1. Thuế suất đối với đất ở bao gồm cả trường hợp sử dụng để kinh doanh áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần được quy định như sau:

    Bậc thuế

    Diện tích đất tính thuế (m2)

    Thuế suất (%)

    1

    Diện tích trong hạn mức

    0,03

    2

    Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức

    0,07

    3

    Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức

    0,15

    2. Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế là hạn mức giao đất ở mới theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

    Trường hợp đất ở đã có hạn mức theo quy định trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì áp dụng như sau:

    a) Trường hợp hạn mức đất ở theo quy định trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thấp hơn hạn mức giao đất ở mới thì áp dụng hạn mức giao đất ở mới để làm căn cứ tính thuế;

    b) Trường hợp hạn mức đất ở theo quy định trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành cao hơn hạn mức giao đất ở mới thì áp dụng hạn mức đất ở cũ để làm căn cứ tính thuế.

    3. Đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, công trình xây dựng dưới mặt đất áp dụng mức thuế suất 0,03%.

    4. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp áp dụng mức thuế suất 0,03%.

    5. Đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 3 của Luật này sử dụng vào mục đích kinh doanh áp dụng mlà Thức thuế suất 0,03%.”

    Vì vậy, trường hợp của ông K thì mảnh đất đó là đất ở và nằm trong hạn mức nên thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Như vậy, khi làm thủ tục xin giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì ông K phải thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất. Do bạn không cung cấp đầy đủ thông tin là mảnh đất ở của ông K ở khu vực nào nên không thể tính cụ thể giá đất nên để biết được chi tiết các khoản thực hiện nghĩa vụ tài chính mà ông K phải nộp khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì ông K có thể liên hệ với văn phòng đăng ký đất đai của Uỷ bạn nhân dân cấp huyện để biết thêm thông tin theo quy định của pháp luật.

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi cho Kế toán trưởng
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về thuế - kế toán thuế của chúng tôi: 

    - Tư vấn pháp luật về thuế – kế toán thuế trực tuyến miễn phí qua điện thoại

    - Dịch vụ tư vấn pháp luật về thuế, tư vấn kế toán thuế trực tuyến qua email

    - Tư vấn pháp luật về thuế, tư vấn kế toán thuế trực tiếp tại văn phòng

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Tags:

    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    Sổ đỏ

    Thuế đất

    Tiền sử dụng đất

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Tư vấn Thuế - Kế toán miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá