Người lao động có thể tự chốt sổ BHXH không? Nghĩa vụ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định pháp luật
Tóm tắt câu hỏi:
Mình muốn tư vấn về trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nên không có quyết định nghỉ việc, sổ bảo hiểm xã hội người lao động vẫn giữ. Vậy người lao động có thể tự mình đến cơ quan bảo hiểm làm thủ tục chốt sổ không và thủ tục như thế nào?
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật bảo hiểm xã hội – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1.Cơ sở pháp lý.
2.Giải quyết vấn đề.
Chốt sổ bảo hiểm xã hội là ghi quá trình đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp trên sổ bảo hiểm xã hội của người tham gia dừng đóng bảo hiểm xã hội tại một đơn vị. Việc này được thực hiện khi người lao động không còn làm việc ở công ty nữa, khi lao động nghỉ việc hoặc khi công ty ngừng hoạt động. Nhưng khi chấm dứt hợp đồng lao động người lao động lo sợ người sử dụng giữ sổ bảo hiểm và gây khó dễ cố tình không trả nên thường người lao động giữ lại sổ nhưng việc giữ sổ bảo hiểm dẫn tới người sử dụng khó khăn trong việc chốt sổ bảo hiểm. Trường hợp của bạn thì bạn nên tham khảo những quy định sau:
Căn cứ Khoản 9, Điều 36 Bộ luật lao động 2012 về trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động.
“9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.”
Do bạn không nói là bạn chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp nào đúng quy định theo pháp luật hay đơn phương chấm dứt hợp đồng trái quy định pháp luật nên căn cứ theo quy định trên sẽ xảy ra 2 trường hợp:
Nếu bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Khoản 1, Điều 37, Bộ luật lao động 2012 thì việc bạn thông báo trước 30 ngày cho công ty là hoàn toàn phù hợp theo quy định của pháp luật và việc bạn chấm dứt hợp đồng lao động là đúng pháp luật.
Nếu bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không theo quy định tại Khoản 1, Điều 37, Bộ luật lao động 2012 hoặc không thông báo trước 30 ngày đối với hợp đồng lao động xac định thời hạn; 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật và việc bạn chấm dứt hợp đồng lao động là trái pháp luật. Bạn chịu trách nhiệm khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:
– Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
– Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
– Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật lao động 2012.
Tiền lương căn cứ bồi thường theo hợp đồng lao động
Căn cứ theo khoản 2, Khoản 3, Điều 47 Bộ luật lao động 2012 quy định như sau:
“Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.”
Như vậy, theo quy định trên thì trong trường của ban khi chấm dứt hợp đồng lao động thì công ty bạn có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ các khoản liên quan đến quyền lợi của bạn trong đó có thủ tục xác nhận và trả sổ bảo hiểm xã hội mà sớm nhất là 7 ngày và muộn nhất là trong vòng 30 ngày. Tuy nhiên do bạn đang giữ sổ bảo hiểm xã hội mà không giao lại cho công ty nên công ty bạn không thể thực hiện vấn đề chốt sổ bảo hiểm xã hội.
Căn cứ khoản 5, Điều 21, Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định.
“Điều 21. Trách nhiệm của người sử dụng lao động.
5. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.”
Theo quy định trên khi bạn chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đóng bảo hiểm xã hội thực hiện chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động nghĩa là bạn cũng không thể tự mình thực hiện vấn đề chốt sổ bảo hiểm xã hội vì không thuộc nghĩa vụ và thẩm quyền của bạn. Vì vậy bạn nên nộp và phối hợp với công ty để thực hiện việc chốt sổ bảo hiểm xã hội.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về bảo hiểm xã hội của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật về BHXH - BHYT qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật BHXH tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!