Người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động có phải bồi thường không? Trợ cấp cho người lao động trong trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động do thay đổi cơ cấu hoặc vì lý do kinh tế.
Người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động có phải bồi thường không? Trợ cấp cho người lao động trong trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động do thay đổi cơ cấu hoặc vì lý do kinh tế.
Tóm tắt câu hỏi:
Dạ em xin chào luật sư!
Luật sư cho em hỏi, em làm cho 1 công ty ở dạng tập đoàn gồm nhiều công ty hỗ trợ nhau chứ không phải dạng công ty mẹ, công ty con trong đó có 1 công ty chính. Em vào làm từ tháng 3/2015, công việc là phục vụ cho công ty chính nhưng đóng bảo hiểm lại là công ty khác. Đến tháng 5/2016, em chuyển sang đóng bảo hiểm ở công ty chính. Nhưng hiện tại công ty chính đang mới bị tước giấy phép hoạt động. Công ty này yêu cầu giảm biên chế, kết thúc hợp đồng lao động với em đến hết tháng 10/2016. Công ty gặp em thông báo giảm biên chế trước 30 ngày nhưng chưa có văn bản cụ thể. Vậy em xin hỏi khi nghỉ việc, em có được hưởng trợ cấp gì không a?
Em xin chân thành cảm ơn luật sư!
Rất mong sự hồi đáp sớm của luật sư.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
2. Giải quyết vấn đề:
a. Trường hợp thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc hoặc thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc sáp nhập, hợp nhất chia, tách doanh nghiệp:
Người sử dụng lao động có quyền chấm dứt hợp đồng lao động với bạn và báo trước 30 ngày đối với trường hợp bạn làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn nếu có những lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dù đã tìm mọi biện pháp khắc phục được quy định tại Điều 38 Bộ Luật lao động 2012 hoặc không thể giải quyết được việc làm mà phải cho bạn thôi việc trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp theo Điều 44, 45 Bộ Luật lao động
Khoản 2 Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định trong trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như trên mà đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên sẽ phải có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 49 Bộ Luật lao động 2012:
“Điều 49. Trợ cấp mất việc làm
1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật này, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm.”
Tuy nhiên, do bảo hiểm thất nghiệp là bảo hiểm bắt buộc người sử dụng lao động phải tham gia cho người lao động từ năm 2009 trở đi nên bạn sẽ không có thời gian hưởng trợ cấp mất việc nữa mà sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều 49 Luật việc làm 2013 do đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trong thời gian 24 tháng trước khi chấp dứt hợp đồng lao động nếu bạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật việc làm 2013 và chưa tìm được việc sau 15 ngày trừ trường hợp thực hiện nghĩa vụ quân sự, công an hoặc đi học tập có thời hạn từ 12 tháng trở lên,…
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp thàng tháng cho bạn bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp:
+ Mức tối đa đối với trường hợp bạn thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định: 5 lần mức lương cơ sở;
+ Mức tối đa đối với trường hợp bạn đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định: 5 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động.
Thời gian tính hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật việc làm 2013:
“2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.”
b. Trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật:
Nếu không thuộc trường hợp thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc sáp nhập, hợp nhất chia, tách doanh nghiệp mà công ty vẫn chấm dứt hợp đồng lao động với bạn thì công ty đã chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật với bạn và phải có những nghĩa vụ với bạn căn cứ theo Điều 42 Bộ Luật lao động 2012 như sau:
“Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.”
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật lao động của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật lao động trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Tư vấn luật lao động, giải quyết tranh chấp lao động trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!