Người tham gia bảo hiểm xã hội chết, thân nhân được hưởng các chế độ gì? Điều kiện được hưởng trợ cấp mai táng phí, trợ cấp tuất.
Tóm tắt câu hỏi:
Bố do bệnh nên qua đời vào đầu tháng 1/2018. Đã tham gia công tác tại xã từ năm 1991 trở về đây, thời gian đóng bảo hiểm bắt buộc là 26 năm, bố em được hưởng những chế độ gì? Và những thủ tục gì ạ?
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật bảo hiểm xã hội – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1.Cơ sở pháp lý
2.Giải quyết vấn đề
Theo thông tin bạn cung cấp thì bố bạn là người lao động đang tham gia BHXH bắt buộc, do đó khi bỗ bạn mất, thân nhân sẽ được hưởng chế độ tử tuất theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội năm 20 14 như sau:
Thứ nhất, chế độ trợ cấp mai táng:
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 66 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, người lo mai táng phí cho người đã chết sẽ được hưởng mai táng phí khi người đã chết thuộc trường hợp:
“Điều 66. Trợ cấp mai táng
1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.
3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này”.
Vì thông tin mà bạn cung cấp không nêu rõ hiện nay bố bạn bao nhiêu tuổi, và có đang hưởng lương hưu chưa nên chúng tôi không thể tư vấn chi tiết cho bạn được. Bạn căn cứ vào các trường hợp được quy định ở Điều 66 Luật bảo hiểm xã hội 2014, nếu bố bạn thuộc vào các trường hợp nêu trên bạn có quyền làm hồ sơ để gia đình của bạn hưởng khoản trợ cấp mai táng phí. Mức hưởng mai táng phí của bố bạn theo quy định của pháp luật bằng 10 lần mức lương cơ sở. Mức lương cơ sở hiện nay là 1.390.000 đồng, do đó người tổ chức mai táng sẽ được nhận 13.900.000 đồng.
Thứ hai, mức trợ cấp tử tuất.
Đối với phần trợ cấp tuất theo quy định của pháp luật có hai hình thức là trợ cấp tuất một lần và trợ cấp tuất hàng tháng. Vì bạn không nêu rõ hoàn cảnh của gia đình bạn nên hiện tại bạn có thể tham khảo những căn cứ sau để biết về chế độ của bố bạn khi mất
Căn cứ theo quy định tại Điều 69, 70 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thân nhân người đang tham gia BHXH chết thì được hưởng trợ cấp tuất một lần khi không thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. Trong đó, các trường hợp người lao động chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng tại khoản 1 Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
“Điều 69. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần
Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:
1. Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này;
2. Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này;
3. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
4. Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.”
“Điều 67. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
b) Đang hưởng lương hưu;
c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.
2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công”.
Như vậy, do bố bạn đã đóng bảo hiểm xã hội được 26 năm, nếu bố bạn có những người nhân thân là các trường hợp thuộc khoản 2 Điều 67 thì những người đó sẽ được hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định của pháp luật. Nếu như bố bạn không thuộc vào trường hợp nhân thân được hưởng trợ cấp hàng tháng thì người nhà bạn được hưởng trợ cấp một lần.
Về thủ tục hồ sơ hưởng trợ cấp tuất theo quy định tại Điều 22 Quyết định 636/QĐ-BHXH quy định bao gồm:
– Sổ bảo hiểm xã hội hoặc sổ bảo hiểm xã hội và các trang tờ rời hoặc ờ bìa sổ và các trang tờ rời( bản chính)
– Giấy chứng tử hoặc giấy báo tử( bản chính hoặc bản sao có chứng thực
– Tờ khai của nhân thân theo mẫu số 09A-HSB
– Tờ giấy xác nhận nhân thân (thuộc trường hợp hưởng trợ cấp hàng tháng)
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về bảo hiểm xã hội của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật về BHXH - BHYT qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật BHXH tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!