Nguyên tắc chia tài sản chung khi ly hôn. Giải quyết chia tài sản chung và tài sản riêng trong thời kì hôn nhân khi ly hôn.
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư cho em hỏi là trong khoảng thời gian chung sống vợ có dành dụm mua góp được 1 miếng đất (lúc xưa nên mua góp được) nhưng để chồng đứng tên đất, hiện giờ 2 bên muốn ly dị chồng đòi chia đôi nhưng trong lúc chung sống vợ là người chịu các chi phí trong nhà và nuôi tất cả các con từ sinh hoạt đến học, chồng chỉ tự nuôi bản thân nhưng chi phí điện nước của chồng toàn vợ trả cho nên chồng có để dành được 1 khoảng tiền trong ngân hàng. Vậy luật sư cho em hỏi nếu ly dị thì đất và tiền gửi ngân hàng đó có chia 2 hay không? Vậy luật sư xin được luật sư giải đáp sớm nhất có thể ạ.
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hôn nhân – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
– Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
2. Giải quyết vấn đề:
Bạn cung cấp thông tin: Trong khoảng thời gian chung sống bạn có dành dụm mua góp được 1 miếng đất (lúc xưa nên mua góp được) nhưng để chồng bạn đứng tên đất, hiện giờ 2 bên muốn ly hôn chồng bạn đòi chia đôi nhưng trong lúc chung sống vợ là người chịu các chi phí trong nhà và nuôi tất cả các con từ sinh hoạt đến học, chồng chỉ tự nuôi bản thân nhưng chi phí điện nước của chồng toàn vợ trả cho nên chồng có để dành được 1 khoảng tiền trong ngân hàng, bạn có thể tham khảo quy định sau đây:
Căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng được xác định như sau:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2.Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3.Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Ngoài ra, Theo quy định tại Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản riêng của vợ chồng như sau:
– Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
– Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Theo thông tin bạn cung cấp, Các tài sản là mảnh đất và tiền gửi trong ngân hàng đều được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và gia định 2014 có thể xác định số đó là tài sản chung của vợ chồng bạn. Như vậy, bạn hoàn toàn có thể yêu cầu chia tài sản chung trong thời kỳ hôn này.
Khi ly hôn, tài sản chung chia đều cho 2 người, theo quy định của Khoản 2, khoản 3 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
– Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
– Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
– Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch
Hồ sơ khởi kiện ly hôn gồm:
– Đơn xin ly hôn. (Nếu hai người thuận tình ly hôn thì đơn ly hôn của vợ hoặc chồng phải có xác nhận của chính quyền địa phương hoặc sứ quán Việt Nam tại nước ngoài).
– Bản sao Giấy CMND (Hộ chiếu); Hộ khẩu (có công chứng bản chính).
– Bản chính giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải trình bày rõ trong đơn kiện.
– Bản sao giấy khai sinh con (nếu có con).
– Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).
– Nếu hai bên kết hôn tại Việt Nam, sau đó vợ hoặc chồng xuất cảnh sang nước ngoài (không tìm được địa chỉ) thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương về việc một bên đã xuất cảnh và đã tên trong hộ khẩu.
– Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn. Trong trường hợp các bên không tiến hành ghi chú nhưng vẫn muốn ly hôn thì trong đơn xin ly hôn phải trình bày rõ lý do không ghi chú kết hôn.
Nơi tiếp nhận hồ sơ:
Nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Tòa án có thẩm quyền (Tòa án nơi bên không có yêu cầu ly hôn cư trú hoặc Tòa án một trong hai bên vợ chồng cư trú nếu thuận tình ly hôn).
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật hôn nhân và gia đình của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn ly hôn, tư vấn giải quyết các tranh chấp khi ly hôn
- Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình qua email, bằng văn bản
- Tư vấn luật hôn nhân, tư vấn giải quyết ly hôn trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!