Nguyên tắc ký giấy uỷ quyền chuyển nhượng đất. Việc ủy quyền mua bán đất chung của hai vợ chồng khi đất đứng tên một người.
Tóm tắt câu hỏi:
Kính gửi luật sư tôi có câu hỏi muốn nhờ luật sư tư vấn. Tôi có một mảnh đất muốn chuyển nhương. Lúc tôi mua thì một mình tôi đứng tên. Nhưng nay tôi bán thì nơi công chứng đòi phải có vợ đến kí hoặc là có giấy uỷ quyền. Tôi muốn hỏi là vợ tôi muốn uỷ quyền cho tôi toàn quyền trên mảnh đất đấy thì vợ tôi phải có hợp đồng uỷ quyền cho tôi. Nhưng hiện tại tôi ko có nhà thì vợ tôi có thể làm hợp đồng uỷ quyền cho tôi được ko. Có hợp đồng uỷ quyền của vợ dành cho chồng mà chỉ có vợ kí uỷ quyền được không. Còn người chồng được uỷ quyền nhưng không có mặt thì có được không. Kính mong luật sư tư vấn giúp. Xin cảm ơn luật sư
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật dân sự – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý
2. Giải quyết vấn đề
Tại khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”
Theo đó, tài sản chung của vợ chồng là tài sản được tạo ra, thu nhập từ lao động, sản xuất, kinh doanh trong thời kì hôn nhân của hai vợ chồng nên mảnh đất này tuy đứng tên một mình bạn nhưng được hình thành trong thời kỳ hôn sẽ là tài sản chung của hai vợ chồng. Việc định đoạt tài sản chung phải do hai người cùng thực hiện nên văn phòng công chứng yêu cầu có vợ cùng ký hoặc có giấy ủy quyền của vợ bạn là không sai căn cứ theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 213 Bộ luật dân sự năm 2015:
“Điều 213. Sở hữu chung của vợ chồng
2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
3. Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.”
Do đó, các bạn cần lập hợp đồng ủy quyền để ủy quyền cho bạn được bán mảnh đất đó. Tại khoản 2 Điều 55 Luật công chứng năm 2014 quy định:
“Điều 55. Công chứng hợp đồng ủy quyền
2. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.”
Khi đó, hai bên ở hai nơi không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì vợ bạn là bên ủy quyền có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi vợ bạn đang cư trú hiện nay công chứng hợp đồng ủy quyền và bạn sẽ yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi bạn đang ở hiện nay để công chứng tiếp vào bản hợp đồng ủy quyền này để hoàn tất thủ tục công chứng trong hợp đồng ủy quyền mua bán đất. Vì bản chất hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên, bạn sẽ nhân danh vợ bạn để thực hiện việc bán đất thay vợ bạn, đã là sự thỏa thuận thì phải cần chữ ký của cả hai bên trên hợp đồng căn cứ theo quy định tại Điều 562 Bộ luật dân sự năm 2015:
“Điều 562. Hợp đồng ủy quyền
Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật dân sự của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật dân sư tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!