Nguyên tắc phân chia di sản thừa kế khi bà mất. Bà mất để lại nhà đất và có 6 người con phân chia di sản thừa kế như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Bà tôi có 6 người con. Tất cả đều đã lập gia đình, có con cái và đều đã ra ở riêng từ mấy chục năm trước. Ba tôi là người ở chung với bà cho đến tận bây giờ. Sổ đỏ do bà tôi đứng tên. Các tài sản trên đất như nhà ở, công trình phụ, ... đều do ba mẹ tôi bỏ chi phí ra để xây dựng. Nay bà tôi đã già. Bác tôi đòi làm một tờ giấy xác nhận ba mẹ tôi không có quyền thừa hưởng tài sản của bà tôi và chỉ được ở trên mãnh đất này cũng như sử dụng các tài sản mình tạo ra đến cuối đời vì ba mẹ tôi không có con trai. Vậy xin cho tôi hỏi. 1. Việc bác tôi làm như vậy có đúng với pháp luật hay không. 2. Nếu bà tôi chết thì Ba mẹ tôi có thể kiện để tranh chấp đất đai cũng như tài sản gắn liền với đất hay không.
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật thừa kế – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
2. Nội dung tư vấn:
Dựa theo thông tin bạn cung cấp, hiện tại bác của bạn đang muốn làm giấy xác nhận về việc bố mẹ bạn không có quyền hưởng thừa kế từ bà nội của bạn. Để xác định về tính hợp pháp của hành vi này cần xem xét các phương diện sau:
Trước hết, theo thông tin bạn cung cấp, hiện tại Sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) do bà bạn đứng tên.
Căn cứ theo quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được xác định là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Có thể thấy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ pháp lý quan trọng để xác nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp của bà bạn đối với tài sản này.
Mặc dù trong thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Sổ đỏ) có ghi tên của bà bạn, tuy nhiên bạn không nói rõ tài sản này được tạo lập thời điểm nào, trước hay là trong thời kỳ hôn nhân, và trên Giấy chứng nhận chỉ ghi tên của bà bạn, ví dụ Bà Nguyễn Thị A hay ghi tên của bà bạn và trước tên của bà có chữ “Hộ”, ví dụ Hộ bà Nguyễn Thị A. Trường hợp này, căn cứ theo quy định tại Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, và quy định tại Điều 33, 43, 26 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, công trình trên đất đối với mảnh đất này có thể được xác định là tài sản của hộ gia đình, hoặc của cá nhân bà của bạn, hoặc là tài sản chung của hai vợ chồng mà bà của bạn đại diện đứng tên. Trường hợp này, khi xác định tài sản thuộc quyền sở hữu của bà bạn, bạn cần căn cứ vào tình hình thực tế để xác định.
Tuy nhiên, có thể thấy, dù tài sản này là tài sản chung của hộ gia đình, của vợ chồng hay của cá nhân bà của bạn thì trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất (Sổ đỏ) vẫn có tên của bà bạn, nên bà bạn có quyền sở hữu với ít nhất một phần hoặc toàn bộ quyền sử dụng đất đối với mảnh đất này.
Khi bà của bạn có quyền sở hữu với ít nhất một phần hoặc toàn bộ quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và công trình trên đất, thì căn cứ theo quy định tại Điều 194 Bộ luật dân sự năm 2015, bạn được thực hiện các quyền của chủ sở hữu, trong đó có quyền định đoạt. Cụ thể:
“Điều 194. Quyền định đoạt của chủ sở hữu
Chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng, tiêu hủy hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật đối với tài sản.”
Đồng thời, tại quy định tại Điều 609, Điều 612 Bộ luật dân sự năm 2015 cũng có quy định:
“Điều 609. Quyền thừa kế
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
…
Điều 612. Di sản
Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”.
Trên cơ sở những phân tích nêu trên, có thể thấy, khi bà bạn là chủ sở một phần hoặc toàn bộ quyền sử dụng đất, tài sản và công trình trên mảnh đất này thì chỉ có bà của bạn mới có quyền định đoạt tài sản này, bao gồm cả việc để thừa kế cho ai, hay ai được quyền hưởng tài sản của bà, có lập di chúc hay không. Việc bà của bạn muốn để lại tài sản cho ai, hay không cho ai hưởng quyền thừa kế sẽ được định đoạt thông qua việc lập di chúc. Bởi theo quy định tại Điều 624 Bộ luật dân sự năm 2015, thì di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Trường hợp bà của bạn lập di chúc, thì theo quy định tại Điều 626 Bộ luật dân sự năm 2015, chỉ có bà của bạn – người lập di chúc mới có quyền quyết định ai là người được hưởng thừa kế tài sản của mình, hay truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
Trường hợp bà của bạn không lập di chúc thì việc quyết định người nào không được quyền hưởng di sản cũng chỉ được xác định theo quy định của pháp luật, cụ thể tại Điều 621 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định:
“Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.”
Như vậy, từ những căn cứ nêu trên, có thể xác định việc quyết định ai là người bị truất quyền hưởng thừa kế, không được hưởng di sản phụ thuộc vào ý chí của người có tài sản – ở đây là bà của bạn hoặc định đoạt theo quy định của pháp luật, chứ không phụ thuộc vào ý chí của người khác. Do vậy, người bác của bạn sẽ không có quyền yêu cầu bà của bạn hay tự lập văn bản xác nhận bố mẹ bạn có quyền hưởng tài sản thừa kế của bà bạn để lại hay không. Việc bác của bạn đòi làm tờ giấy xác nhận bố mẹ bạn không có quyền thừa hưởng tài sản của bà bạn và chỉ được ở trên mảnh đất này cũng như sử dụng các tài sản do bố mẹ bạn tạo ra đến cuối đời vì bố mẹ bạn không có con trai là không hợp pháp. Việc làm này là hành vi mang tính ép buộc, không để cho bà của bạn được tự định đoạt đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của bà, xâm phạm đến quyền thể hiện ý chí tự nguyện của bà. Đồng thời nó xâm phạm đến quyền thừa kế hợp pháp của bố mẹ bạn. Do vậy, văn bản xác nhận bố mẹ bạn không được hưởng quyền thừa kế tài sản của bà sẽ không hợp pháp, không có giá trị áp dụng.
Thứ hai, về việc bố mẹ của bạn có quyền đòi yêu cầu phân chia tài sản khi bà chết.
Khi bà của bạn chết, thì tất cả những tài sản thuộc quyền sở hữu của bạn được xác định là di sản thừa kế bà để lại cho những người thừa kế sẽ được đưa ra để phân chia thừa kế. Theo quy định tại Điều 612 Bộ luật dân sự năm 2015, di sản này được xác định bao gồm tài sản riêng của bà bạn, và phần tài sản thuộc về bà của bạn trong khối tài sản chung với người khác. Việc phân chia thừa kế có thể được thực hiện thông qua các hình thức: phân chia thừa kế theo pháp luật hoặc phân chia thừa kế theo di chúc
Trong thông tin không nói rõ, khi bà bạn chết đi có để lại di chúc hay không, do vậy, khi xem xét việc bố mẹ bạn có quyền khởi kiện để yêu cầu phân chia tài sản của bà bạn sẽ có hai trường hợp xảy ra:
- Trường hợp bà của bạn khi chết đi có để lại di chúc hợp pháp:
Trường hợp khi bà của bạn chết đi có để lại di chúc hợp pháp, thì trường hợp này, việc bố mẹ của bạn có được hưởng quyền thừa kế đối với tài sản của bà phụ thuộc vào nội dung di chúc của bà bạn. Trong đó, một di chúc hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau:
“Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”
Khi bà chết đi và có để lại di chúc hợp pháp thì căn cứ theo quy định tại Điều 626, 631 Bộ luật dân sự năm 2015, bố, mẹ của bạn chỉ được xác định là người thừa kế, được hưởng tài sản là di sản do bà của bạn để lại khi chết đi nếu trong nội dung di chúc có chỉ định bố mẹ của bạn là người thừa kế.
Trường hợp trong nội dung di chúc không chỉ định bố mẹ của bạn là người thừa kế tài sản thì bố mẹ của bạn sẽ không được hưởng tài sản thừa kế của bà bạn để lại, trừ trường hợp bố, mẹ của bạn là người đã thành niên mà không có khả năng lao động theo quy định tại Điều 644 Bộ luật dân sự năm 2015 về những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc.
- Trường hợp bà của bạn khi chết đi không để lại di chúc, hoặc có để lại di chúc nhưng di chúc không hợp pháp.
Trường hợp bà của bạn khi chết đi không để lại di chúc, hoặc có để lại di chúc nhưng di chúc đó không hợp pháp thì căn cứ theo quy định tại Điều 650 Bộ luật dân sự năm 2015 thì di sản do bà bạn để lại sẽ được phân chia thừa kế theo pháp luật cho những người thừa kế theo hàng thừa kế.
Những người thừa kế được xác định theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015, theo đó:
“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Xem xét trong trường hợp của bạn, theo thông tin, bố của bạn là con của bà bạn, theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 được trích dẫn ở trên, thì bố của bạn là một trong những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bà bạn. Do vậy, khi bà của bạn chết đi, không để lại di chúc hoặc có để lại di chúc nhưng di chúc không hợp pháp thì di sản do bà bạn để lại sẽ được chia thành các phần bằng nhau trước hết cho những người thừa kế thứ nhất của bà bạn, trong đó có bố của bạn. Do vậy, khi bà bạn chết đi mà những người thừa kế không tự thỏa thuận được với nhau về việc phân chia di sản thừa kế thì bố của bạn có quyền khởi kiện để yêu cầu phân chia di sản thừa kế do bà bạn để lại.
Tuy nhiên, bạn cần lưu ý, bạn chỉ có thể khởi kiện để yêu cầu phân chia di sản thừa kế khi đang còn thời hiệu thừa kế. Trong đó, theo quy định Điều 623 Bộ luật thì thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Như vậy, qua phân tích nêu trên, hành vi của bác của bạn là hành vi vi phạm pháp luật, ngăn cản đến quyền tự do định đoạt tài sản của bà của bạn. Bố mẹ của bạn hoàn toàn có quyền khởi kiện để yêu cầu phân chia di sản thừa kế khi bà mất.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật thừa kế của chúng tôi:
- Luật sư tư vấn pháp luật thừa kế trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn luật thừa kế, tranh chấp thừa kế qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật thừa kế, tranh chấp thừa kế trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!