Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật hôn nhân

Ngày đăng: 21/05/2017 12:41:20  |   Ngày cập nhật: 11/11/2018 10:30:03  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Nguyên tắc xác định tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

Trang chủ » Tư vấn pháp luật hôn nhân » Nguyên tắc xác định tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
  • 21 Tháng Năm, 201711 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Luật Dương Gia
  • Nguyên tắc xác định tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Phân biệt tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng.


    Tóm tắt câu hỏi:

    Sau khi kết hôn năm 1991, vợ chồng tôi đến sinh sống và xây nhà trên đất của họ hàng bên chồng tôi, không có hợp đồng tặng cho nhưng người họ hàng bên chồng đó có giao GCNQSDĐ mà ông ấy đứng tên cho chồng tôi giữ. Khi người họ hàng đó mất, năm 2003, chồng tôi đã tiến hành sang tên GCN để chồng tôi đứng tên và không có tranh chấp với bên họ hàng đó. Nay chồng tôi cũng mất, vì vấn đề xác định di sản và thừa kế, tôi muốn hỏi mảnh đất chỉ do chồng tôi đứng tên có được xem là tài sản chung của vợ chồng hay không?

    Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hôn nhân – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1. Căn cứ pháp lý:

    Bộ luật dân sự năm 2015

    Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

    2. Giải quyết vấn đề:

    Hiện nay, vấn đề phân chia tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng đang là những vấn đề được quan tâm nhiều về mặt pháp lý, rất nhiều tình huống ly hôn rơi vào tình trạng ly hôn thì dễ mà chia tài sản chung/riêng lại rơi vào tình trạng mâu thuẫn khó giải quyết. Để giảm tránh những tình huống xấu trong quá trình phân chia tài sản của vợ chồng, chúng tôi xin phép được dựa trên chính tình huống của bạn để phân tích pháp lý, bạn và mọi người có thể dựa trên tình huống và bài phân tích để hiểu hơn về pháp lý hôn nhân và có cách giải quyết cho vấn đề của mình.

    Đất gia đình nhà bạn đã sử dụng từ năm 1991 từ người họ hàng và không có giấy tờ gì để lại. Và năm 2003 thì chồng bạn chuyển sang tên chồng đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trong cả quá trình không có đề cập đến vấn đề mua bán hay tặng cho mà chỉ chuyển đến để sinh sống tại đất đó và sử dụng đến nay không có tranh chấp gì về đất. Bạn có thể kiểm tra hồ sơ vào năm 2003 chồng mình có làm sang tên sổ đỏ trên phòng địa chính đất đai của xã, tìm những thông tin còn lưu lại về việc này vào thời điểm đó, nếu trên hồ sơ có giấy tờ tặng cho từ phía người họ hàng của chồng cho chồng đây sẽ là tài sản riêng của chồng (căn cứ theo Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014), nếu trên hồ sơ đó không có thông tin gì về tặng cho này đồng thời bên phía thân thích họ hàng nhà chồng không tranh chấp gì đất này được coi là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng bạn (căn cứ theo Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014):

    “Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

    Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

    1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

    2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

    Khi xác minh được là tài sản chung hay tài sản riêng có thể xác định chia di sản khi chồng bạn mất. Nếu là tài sản chung áp dụng theo khoản 2 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 để chia, anh chồng bạn được một nửa và bạn được một nửa:

    “Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

    …

    2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

    a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

    b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.”

    Phần một nửa di sản này, do chồng chị mất nên được chia như sau: nếu chồng bạn mất để lại di chúc sẽ chia theo di chúc để lại đó cùng, chia hợp lý trong Bộ luật dân sự năm 2015 có nêu chia thừa kế theo di chúc.

    Nếu chồng bạn mất không để lại di chúc sẽ chia theo pháp luật, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015:

    “Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    …”

    Những người ở hàng thừa kế thứ nhất của chồng bạn bao gồm: bố mẹ đẻ của chồng, bạn, con của vợ chồng bạn sẽ được hưởng phần di sản này. Mỗi người được hưởng một phần bằng nhau.

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật hôn nhân và gia đình của chúng tôi: 

    - Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến miễn phí qua điện thoại

    - Luật sư tư vấn ly hôn, tư vấn giải quyết các tranh chấp khi ly hôn

    - Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình qua email, bằng văn bản

    - Tư vấn luật hôn nhân, tư vấn giải quyết ly hôn trực tiếp tại văn phòng

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Chia tài sản chung của vợ chồng

    Người thừa kế theo pháp luật

    Xác định tài sản chung của vợ chồng

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá