Nợ tiền vay trả góp home credit phải trả như thế nào? Hướng giải quyết khi vay trả góp nhưng mất khả năng thanh toán.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin cho tôi hỏi là cách đây tôi có hay bên ngân hàng cho vay trả góp home credit với số tiền là 14triệu và tôi phải trả trong vòng 24 tháng mỗi tháng tôi phải trả là 1285000 và tôi đã trả được 14tháng rồi thời gian sau này do làm việc không ổn định nên tôi không đủ khả năng trả được bây giờ bên công ty khởi kiện tôi bắt tôi phải trả cho họ thêm số tiền là 17,855000 xin hỏi với số tiền như vậy bên công ty kiện thì tôi sẽ bị tội hình sự gì và mức án xử phạt như thế nào? Tôi xin nói thêm là trước khi vay bên công ty điện thoại bảo tôi là nếu trả trước 6 tháng thì họ sẽ không tính tiền lời nhưng khi tôi đóng được 5 tháng và tháng thứ 6 tôi đem tiền ra đóng hết thì họ bảo tôi trả thêm 4500000 số tiền lời nữa xin luật sư tư vấn dùm tôi. Tôi xin cảm ơn
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật dân sự – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1.Cơ sở pháp lý:
– Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017
– Luật các tổ chức tín dụng 2010
2.Giải quyết vấn đề.
Căn cứ Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:
“Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1.Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2.Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3.Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4.Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5.Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn vay trả góp home credit, đến kỳ hạn trả nợ phải trả đủ số tiền đã vay và tiền lãi.
Nhưng vì hoàn cảnh kinh tế khó khăn nên khi đến hạn trả nợ mà không trả không có khả năng thanh toán thì tổ chức tín dụng này có thể làm đơn khởi kiện bạn tới tòa án dân sự để giải quyết theo thủ tục tố tụng, buộc bạn phải trả lại đầy đủ số tiền và tiền lãi, nếu sau khi tòa án xét xử mà vẫn không chấp hành việc trả tiền cho ngân hàng thì bạn có thể bị cơ quan thi hành án cưỡng chế thi hành, có thể kê biên, phong tỏa tài sản,… để thu hồi số nợ cho ngân hàng. Trong trường hợp này bạn trả góp với hình thức có lãi thì cả bên cho vay và bên vay phải tuân thủ hợp đồng vay trả góp với số lãi cam kết trả.
Về vấn đề trách nhiệm hình sự, Khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật hình sự 2017 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:
“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
2.Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
3.Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
4.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.
Như vậy, bạn chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản sau khi vay tiền của tổ chức tín dụng và có các hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc “sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không trả có khả năng thanh toán”.
Trường hợp của bạn không có một trong các hành vi trên, bởi vì bạn có hứa trả nợ chứ không bỏ trốn nên không cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Đối với phần lãi suất mà Ngân hàng yêu cầu bạn trả thì căn cứ vào Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng 2010 có quy định:
“1. Tổ chức tín dụng được quyền ấn định và phải niêm yết công khai mức lãi suất huy động vốn, mức phí cung ứng dịch vụ trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp hoạt động ngân hàng có diễn biến bất thường, để bảo đảm an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước có quyền quy định cơ chế xác định phí, lãi suất trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.”
Như vậy nếu như bạn và Ngân hàng có thể thỏa thuận với nhau về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động tín dụng. Và cả bạn và Ngân hàng đều phải tuân thủ thỏa thuận đó, nếu có thay đổi gì phải được sự đồng ý của bạn mới được áp dụng mức lãi suất mới. Cho nên việc yêu cầu bạn nộp một khoản lãi mà trước đó không có thỏa thuận gì với bạn là hoàn toàn vô căn cứ. Do đó, bạn không phải đóng khoản lãi này.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật dân sự của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật dân sư tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!