Phải làm gì sau khi nghỉ việc để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp? Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Tóm tắt câu hỏi:
Em xin chào hoidapphapluat !! Xin cho em được hỏi . Em vào làm công ty từ tháng 7 năm 2017. đến tháng 1 năm 2018 thì viết đơn xin nghỉ do bị tai nạn lao động ngoài công ty! Trong thời gian làm việc em tham gia BH đầy đủ !! Xin hỏi sau khi nghỉ việc thì em có được hưởng BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP không ạ? và thủ tục như thế nào ạ? Mong được các luật sư tư vấn giúp ạ!!! Em xin cảm ơn
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật bảo hiểm xã hội – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý
2. Giải quyết vấn đề
Do thông tin bạn cung cấp không đầy đủ là bạn tham gia bảo hiểm xã hội được bao nhiêu năm? bạn nghỉ việc từ tháng 1/2018 thì nhận được quyết định thôi việc khi nào?
Theo quy định của pháp luật thì người lao động quy định tại Điều 49 của Luật việc làm năm 2013 đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
“Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật việc làm.”
Theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật việc làm năm 2013 thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Trợ cấp thất nghiệp 1 tháng = 60% x mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Theo quy định trên, thì bạn nếu đóng đủ bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động thì sẽ đủ điều kiện hưởng thất nghiệp. theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP.
Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
– Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
– Quyết định thôi việc;
– Quyết định sa thải;
– Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
– Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc
Thời gian giải quyết: Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được tính từ ngày thứ 16 theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Như vậy, nếu bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thất nghiệp thì bạn cần đăng ký thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động để được xem xét và giải quyết theo quy định của pháp luật.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về bảo hiểm xã hội của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật về BHXH - BHYT qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật BHXH tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!