Phân chia di sản thừa kế có di chúc theo quy định mới nhất năm 2018. Thủ tục phân chia di sản thừa kế theo di chúc.
Tóm tắt câu hỏi:
Ông bà nội tôi sinh được 4 người con, ông tôi đã hi sinh từ rất lâu. Bà nội tôi chung hộ khẩu với gia đình tôi, bà tôi đã di chúc lại phần nhà đất đứng tên bà cho bố tôi, năm 2015 bà tôi mất. Đến nay ba người con kia của bà viết đơn ra tòa đòi chia số tài sản bà tôi đã di chúc cho bố tôi thành 4 phần ( khi bà tôi còn sống đã có phần đất chia riêng cho 3 người con kia rồi). Vậy gia đình tôi cần làm gì, xin tư vấn của các luật sư ạ!
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật thừa kế – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1.Cơ sở pháp lý
2. Giải quyết vấn đề
Vì câu hỏi của bạn không rõ ràng nên chúng tôi không biết ông nội của bạn mất tư bao giờ nên chúng tôi chia ra hai trường hợp
Trường hợp thứ nhất, nếu ông nội bạn mất đến thời điểm bà bạn để lại di chúc là hơn 30 năm
Theo quy định của pháp luật hiện hành là Bộ luật dân sự 2015 quy định tại Điều 612 về thời hiệu chia thừa kế cụ thể như sau:
“1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3.Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế”.
Như vậy, theo quy định của pháp luật, vì ông bạn có khối tài sản chung với bà bạn nên khi ông mất, một nửa tài sản trong khối tài sản chung này sẽ biến thành di sản thừa kế. Vì ông bạn mất đi không có di chúc nên di sản thừa kế này sẽ được chia theo pháp luật cho những nguời ở hàng thừa kế đầu tiên. Tuy nhiên nếu trong vòng 30 năm người thừa kế không yêu cầu phân chia di sản thì hết thời hiệu khởi kiện để chia. Khi hết thời hạn này thì di sản thì thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản. Như vậy, nếu trong vòng 30 năm không có ai khởi kiện chia di sản, nếu bà bạn đang quản lý thì phần đất này sẽ thuộc về bà.
Khi bà bạn được sở hữu hợp pháp tài sản này, bà hoàn toàn có quyền quyết định ” số phận” của phần tài sản đó. Như vậy trong phần nội dụng di chúc bà có di nguyện để lại phần tài sản này cho ai thì người đó sẽ có quyền được hưởng. Nếu di chúc hợp pháp, pháp luật và những người còn sống cần phải tôn trọng và thực hiện di chúc theo quy định của Bộ luật dân sự 2015. Những người không có tên trong di chúc sẽ không có quyền được hưởng di sản và khởi kiện vì bất cứ lý do gì.
Trường hợp thứ hai, khi ông nội bạn mất đến thời điểm bà lập di chúc chưa đủ 30 năm.
Như trình bày ở trên vì ông nội bạn mất không để lại di chúc, mặt khác nếu ông mất chưa đủ 30 năm mà bà đã để lại di chúc quyết định toàn bộ tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của hai ông bà là hoàn toàn không đúng với quy định của pháp luật. Bởi khi ông mất tài sản trong khối tài sản chung với bà là một nửa mảnh đất này sẽ biến thành di sản thừa kế, phân chia theo quy định của pháp luật. Theo đó vấn đề chia thừa kế di sản của ông được quy định như sau:
Căn cứ theo điều 650 Bộ luật dân sự 2015 quy định về trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau
“Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”
Như vậy, đối với phần di sản mà ông bà để lại nếu không có di chúc thì sẽ được phân chia theo quy định của pháp luật. Đối với trường hợp chia di sản thừa kế theo pháp luật thì sẽ chia theo hàng thừa kế. Căn cứ Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về những người thừa kế theo pháp luật như sau:
“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.
Căn cứ theo những quy định trên thì một nửa tài sản của ông bà thì ba người con còn lại có quyền được khởi kiện để được chia lại vì hưởng theo trường hợp thừa kế của ông. Khi thời hiệu chia di sản chưa hết, những người ở hàng thừa kế đầu tiên sẽ làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế này.Sau khi khai nhận di sản thừa kế của ông, còn một nửa tài sản còn lại bà bạn có quyền để lại di chúc để quyết định người được hưởng phần tài sản này. Theo đó những người có tên trong nội dung di chúc là những người được hưởng di sản thừa kế của bà làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo di chúc
Khi tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế thì phải chuẩn bị các hồ sơ sau:
– Đơn yêu cầu chia di sản thừa kế;
– Di chúc hợp pháp
– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (không nợ thuế, lệ phí)
– Chứng tử của người chết để lại di sản
– Giấy tờ chứng minh quan hệ huyết thống của những người thừa kế với người để
lại di sản.
– Giấy chứng minh nhân dân/hộ chiếu, hộ khẩu của những người thừa kế.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật thừa kế của chúng tôi:
- Luật sư tư vấn pháp luật thừa kế trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn luật thừa kế, tranh chấp thừa kế qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật thừa kế, tranh chấp thừa kế trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!