Phân chia di sản thừa kế của chồng để lại? Tài sản của chồng khi được bố mẹ tặng cho trước thời kỳ hôn nhân ly hôn có được phân chia không?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin hỏi luật sư về vấn đề thừa kế tài sản của chồng. Chồng tôi mất được vài tháng do xuất huyết não, tất cả tài sản điều mang tên chồng tôi, nay tôi đang mâu thuẫn với mẹ chồng về phân chia nhà. Năm 2007 mẹ chồng tôi mua cho chồng tôi 2 miếng đất thuộc hợp đồng góp vốn, năm 2007 chồng tôi độc thân, nhưng 2012 kết hôn và có 2 người con. Sau đó chồng tôi bán 2 miếng đất để mua 1 miếng khác va Ngôi nhà được xây trong năm 2016 do chồng tôi đứng tên. Mẹ chồng tôi đòi chia phân nửa ngôi nhà và ủy quyền cho 2 con tôi đến 18 tuổi thì cho 2 cháu. Xin hỏi luật sư yêu cầu của mẹ chồng tôi như vậy tôi có quyền từ chối không và yêu cầu chia ngôi nhà như pháp luật và do tôi đứng tên hoàn toàn không?
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật dân sự – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1.Căn cứ pháp lý:
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
2. Giải quyết vấn đề:
Về vấn đề của bạn đặt ra, trước tiên cần xác định tài sản riêng và tài sản chung của vợ, chồng. Căn cứ theo khoản 1 Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:
“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.”
Theo đó, tài sản 02 miếng đất của chồng bạn được bố, mẹ của chồng tặng cho riêng, do đó 02 miếng đất này thuộc tài sản riêng của chồng bạn.
Tiếp theo, căn cứ vào khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 để xác định tài sản chung của vợ chồng:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”
Như vậy, vợ chồng bạn trong quá trình hôn nhân có bán 02 miếng đất bố mẹ chồng bạn đi để sử dụng toàn bộ số tiềm mua một miếng đất khác và xây nhà vào năm 2016. Miếng đất được mua mới này vẫn được coi là tài sản riêng của chồng bạn, do miếng đất này giao dịch trên tài sản riêng của chồng bạn, căn cứ theo “…được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng”.
Về ngôi nhà,bạn xem chi phí xây dựng ngôi nhà được lấy từ đâu? Nếu lấy từ tài sản chung của 2 vợ chồng tích góp thì lúc này ngôi nhà là tài sản chung của vợ chồng bạn. Còn nếu được xây dựng từ tài sản riêng là 02 miếng đất kia bán đi, thì lúc này nó là tài sản riêng của chồng bạn.
Về vấn đề phân chia tài sản của chồng bạn lúc này như sau:
Nếu là tài sản chung của vợ chồng bạn, căn cứ theo khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:
“2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.”
Nếu là tài sản riêng của chồng bạn, khi chồng bạn mất không để lại di chúc, lúc này sẽ chia theo pháp luật, căn cứ theo Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015:
“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Do đó, hàng thừa kế thứ nhất của chồng bạn theo thông tin bạn cung cấp bao gồm: mẹ chồng bạn, 02 con của bạn và bạn. Mức hưởng của những người hưởng thừa kế từ tài sản của chồng bạn là bằng nhau, do đó khi chia tài sản này bạn được bằng với mẹ chồng bạn, bằng với 02 người con của bạn.
Theo như phân tích trên, mẹ chồng bạn yêu cầu chia cho đôi nhà và đất, sau đó mẹ chồng bạn hưởng 1/2 phần nhà và đất, cách chia này của mẹ chồng bạn không đúng theo quy định của pháp luật, do đó bạn có quyền yêu cầu chia tài sản trên theo quy định của pháp luật. Lúc này tài sản đang đứng tên chồng bạn nên bạn không thể nói chia theo pháp luật và bạn là người đứng tên trên mảnh đất được.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật dân sự của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật dân sư tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!