Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật thừa kế

Ngày đăng: 03/01/2018 04:43:24  |   Ngày cập nhật: 17/11/2018 01:50:02  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Phân chia di sản thừa kế khi có di chúc

Trang chủ » Tư vấn pháp luật thừa kế » Phân chia di sản thừa kế khi có di chúc
  • 3 Tháng Một, 201817 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Luật Dương Gia
  • Phân chia di sản thừa kế khi có di chúc. Quy định về chia di sản thừa kế.


    Tóm tắt câu hỏi:

    Luật sư cho em hỏi là: Em là con mẹ cả. Ông bà ngoại em có cho mẹ em một mảnh đất 5%. Trong đó có viết là cho 2 con (là mẹ em và bố em), giấy có đóng dấu xác nhận của xã. Và đã sinh được 4 người con. Đến năm 2009 mẹ e mất. Và 1 năm sau đó bố em lấy vợ 2 và đẻ được 2 người con. Ông bà ngoại đã mất và số đất đó vẫn nằm trong sổ đứng tên ông bà ngoại. Năm 2017 bố e mất không để lại di chúc gì. Hiện nay như em được biết là số đất đó đang đứng tên vợ 2(trong khi đó sổ đỏ của ông ba ngoại và giấy tờ ông bà ngoại viết là cho bố mẹ em vẫn trong tay em) Vậy luật sư cho em hỏi tại sao lại vợ 2 lại đứng tên được số đất đó trong khi 4 người con của vợ cả không hay biết gì ạ? Cho em hỏi là trong trường hợp đó vợ 2 có được thừa hưởng phần nào không ạ? Em cảm ơn luật sư ạ!

    Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật thừa kế – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1. Căn cứ pháp lý:

    Bộ luật dân sự năm 2015

    Bộ luật dân sự 2005

    2. Giải quyết vấn đề:

    Hiện nay, có rất nhiều tình huống người mất đi để lại tài sản, có người để lại văn bản thừa kế kèm theo tài sản nhưng có nhiều người không thể để lại được văn bản. Do đó, những người thuộc hàng thừa kế rất khó phân định về di sản người mất để lại, thâm chí xảy ra những mâu thuẫn từ việc phân chia di sản này. Để giảm bớt vấn đề khó khăn trong việc phân định di sản, nay chúng tôi dựa trên tình huống thực tế của bạn để phân tích bạn có thể tham khảo để giải quyết vấn đề mình đang gặp phải.

    Tài sản một mảnh đất là tài sản ông bà ngoại bạn cho bố mẹ bạn (có để lại bằng văn bản và có đóng dấu xác nhận của xã). Vì bạn không cung cấp rõ đây là di chúc hay văn bản tặng cho đất của ông bà ngoại, nên tạm xác định đây là tài sản được tặng cho chung trong thời kỳ hôn nhân do đó là tài sản chung. Bạn cũng không nêu rõ là đất đã được chuyển giao cho bố mẹ bạn sử dụng hay chưa? Ông bà ngoại bạn mất năm bao nhiêu? Năm 2009, mẹ bạn mất sau đó bố bạn lấy một người phụ nữ khác và đẻ được 02 người con.

    – Vấn đề thứ nhất, ông bà ngoại bạn cho đất thời điểm trước năm 2009, mẹ bạn mất năm 2009, bố bạn mất năm 2017, đến nay ông bà đã mất, bố mẹ bạn cũng mất, văn bản tặng cho này còn hiệu lực hay không?

    Theo quy định của pháp luật, hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận của các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận.

    Do mẹ bạn mất năm 2009 nên căn cứ theo quy định tại Điều 467 Bộ luật dân sự năm 2005:

    “Điều 467. Tặng cho bất động sản

    1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu theo quy định của pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu.

    2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.”

    Do đó, việc tặng cho đất đai giữa ông bà ngoại và bố mẹ bạn phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu theo quy định của pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu.

    Thêm nữa, căn cứ theo quy định tại Điều 424 Bộ luật dân sự năm 2005:

    “Điều 424. Chấm dứt hợp đồng dân sự

    Hợp đồng chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

    1. Hợp đồng đã được hoàn thành;

    2. Theo thoả thuận của các bên;

    3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân hoặc chủ thể khác chấm dứt mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể đó thực hiện;

    4. Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;

    5. Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn và các bên có thể thoả thuận thay thế đối tượng khác hoặc bồi thường thiệt hại;

    6. Các trường hợp khác do pháp luật quy định.”

    Như vậy, hợp đồng tặng cho này đã chấm dứt khi các cá nhân giao kết hợp đồng chết, hợp đồng tặng cho của ông bà ngoại bạn tặng cho bố mẹ bạn đã chấm dứt và chưa có hiệu lực kể từ khi ông bà ngoại bạn mất mà chưa làm thủ tục đăng ký sang tên cho bố mẹ bạn như pháp luật quy định ở trên. Do đó, tại thời điểm này khi ông bà bạn mất, mảnh đất này vẫn thuộc sở hữu của ông bà bạn nên mảnh đất này phải được chia di sản thừa kế theo pháp luật với hàng thừa kế thứ nhất của ông bà ngoại bạn. 

    Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015:

    “Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    …”

    Mảnh đất vợ hai của bố bạn đang ở là đất của ông bà ngoại bạn, hợp đồng tặng cho bạn đang giữ đã chấm dứt và không còn hiệu lực nên đất chuyển về là di sản của ông bà được chia theo pháp luật cho hàng thứ kế thứ nhất của ông bà bao gồm: các con đẻ của ông bà. Mẹ bạn là con của ông bà đã mất trước ông bà, căn cứ theo quy định tại Điều 652 Bộ luật dân sự năm 2015:

    “Điều 652. Thừa kế thế vị

    Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”

    Theo đó, vì mẹ bạn mất trước ông bà ngoại nên các con của mẹ bạn (anh chị em ruột của bạn) sẽ được hưởng phần di sản mà mẹ của bạn được hưởng nếu còn sống. 

    Vấn đề thứ hai, trường hợp vợ hai của bố bạn hiện tại đứng tên trong sổ đỏ của mảnh đất mà không có ý kiến chấp thuận từ phía bạn và những người thuộc hàng thừa kế của bố, mẹ bạn là không phù hợp theo quy định của pháp luật. Câu hỏi đặt ra là quy trình tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên người vợ hai của bố bạn có hợp pháp hay không? Hiện tại bạn đang giữ sổ đỏ của ông bà ngoại và giấy tờ ông bà ngoại viết cho bố mẹ bạn, trước tiên bạn có thể báo trực tiếp lên Uỷ ban nhân dân xã/phường/thị trấn nơi có bất động sản của bố mẹ để lại để xác minh lại sự việc tại sao sổ đỏ lại đứng tên vợ hai bố bạn? Nếu có tranh chấp xảy ra, Uỷ ban nhân dân xã/phường/thị trấn nơi có bất động sản giải quyết không thành bạn có thể nộp đơn khởi kiện lên Tòa án nhân dân cấp quận/ huyện nơi có bất động sản khởi kiện vợ hai của bố bạn.

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật thừa kế của chúng tôi:

    - Luật sư tư vấn pháp luật thừa kế trực tuyến miễn phí qua điện thoại

    - Luật sư tư vấn luật thừa kế, tranh chấp thừa kế qua email, bằng văn bản

    - Luật sư tư vấn luật thừa kế, tranh chấp thừa kế trực tiếp tại văn phòng

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Chia di sản thừa kế khi có mẹ kế

    Khởi kiện phân chia di sản thừa kế

    Nguyên tắc chia di sản thừa kế

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá