Phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Hậu quả pháp lý của việc chia tài sản chung là gì, khi nào bị vô hiệu.
Phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Hậu quả pháp lý của việc chia tài sản chung là gì, khi nào bị vô hiệu.
Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là một biện pháp giúp cho vợ, chồng chuyển các tài sản chung cụ thể, đã được tạo ra và hiện hữu trong khối tài sản chung của vợ chồng, thành tài sản riêng. trong chừng mực nào đó, có thể được đồng hoá với việc thay đổi cơ sở pháp lý của sự hình thành các khối tài sản của vợ chồng. Việc thay thế một cách có hệ thống các quy tắc về thành phần cấu tạo của các khối tài sản, bằng các thoả thuận đặc thù, có thể dẫn đến sự hình thành các chế độ tài sản đặc thù không được luật dự kiến và điều đó cũng có nghĩa rằng bằng con đường thoả thuận, vợ chồng có thể loại bỏ hoàn toàn các quy tắc thuộc chế độ chung về tài sản và đặt các quan hệ tài sản giữa họ ra ngoài vòng pháp luật một cách hợp pháp.
Tuy nhiên, trên thực tế có nhiều cặp vợ chồng muốn được chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân có thể xuất phát từ mâu thuẫn giữa vợ chồng trong quản lý tài sản về sử dụng định đoạt tài sản, xuất phát từ mãu thuẫn về tình cảm, song họ không muốn ly hôn, nhưng muốn được độc lập về tài sản để tránh phát triển mâu thuẫn và được độc lập trong cuộc sống.
Có thể nói trong cộc sống vợ chồng nhất là trong kinh doanh cần tách bạch về tài sản của vợ chồng để đảm bảo các quyền lợi của bên còn lại hoặc đối với bêm thứ ba thì vấn đề chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là cần thiết hiện nay.Bạn đã biết khi nào được chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân? thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là khi nào? Hậu quả của của việc chia tài sản chung của vợ chồng là gì và khi nào thì việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng bị vô hiệu.
1. Khái niệm tài sản chung của vợ chồng, chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
– Theo quy định của pháp luật thì tài sản do vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân mà pháp luật quy định phải đăng ký sở hữu nhưng trong giấy chứng nhận chỉ ghi tên một người, nếu không có tranh chấp thì đó là tài sản chung của vợ chồng.
– Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định của pháp luật tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
– Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
– Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
– Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là việc vợ chồng thỏa thuận hoặc yêu cầu Tòa án nhân dân quyết định trường hợp chia tài sản chung khi hôn nhân vẫn còn tồn tại nhằm phân chia tài sản chung của vợ chồng thành từng phần thuộc sở hữu riêng của vợ và chồng.
2. Cách thức chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp bị vô hiệu, nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định của pháp luật.
Như vậy, việc chia tài sản chung của vợ chồng có thể được giải quyết theo thỏa thuận của vợ chồng bằng việc lập văn bản thỏa thuận chung hoặc Yêu cầu tòa án giải quyết việc chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân.
3. Các trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
– Đầu tư kinh doanh riêng trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản.
– Thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng.
– Lý do khác.
Bạn đang cần chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân? Bạn cần làm thủ tục thoả thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng? Liên hệ ngay với Hotline của Luật sư 1900.6998 để được tư vấn ngay lập tức – chính xác – hiệu quả và tối ưu nhất!
4. Những trường hợp không được chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
Vợ chồng có quyền thỏa thuận phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, nhưng không được thỏa thuận phân chia nếu:
* Việc phân chia gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
* Vợ chồng thỏa thuận phân chia tài sản chung nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
– Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;
– Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;
– Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;
– Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;
– Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;
Do đó, khi vợ chồng vẫn cố ý lập văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn trong những trường hợp được nêu ở trên thì văn bản thỏa thuận đó bị vô hiệu.
5. Hậu quả pháp lý của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
– Về quan hệ nhân thân: Sau khi chia tài sản chung, quan hệ vợ chồng vẫn tồn tại. Dù vợ chồng sống chung hay ở riêng cũng không làm hạn chế các quyền nhân thân giữa vợ, chồng.
– Về quan hệ tài sản: việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định.
Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác thì phần tài sản được chia; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng khác của vợ, chồng là tài sản riêng của vợ, chồng. Nếu tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng mà không xác định được đó là thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ, chồng hay là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó thì thuộc sở hữu chung của vợ chồng.
6. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân:
– Thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.
– Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.
– Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
– Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
7. Thời điểm chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
– Sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung
– Kể từ ngày thỏa thuận của vợ chồng sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân có hiệu lực thì việc xác định tài sản chung, Phần tài sản mà vợ, chồng đã được chia vẫn thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
– Quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
– Trong trường hợp việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thì thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung phải được Tòa án công nhận.
Như vậy, việc thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa vợ, chồng với người thứ ba. Do đó, Khi có nhu cầu muốn chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì hai vợ chồng có thể tự thỏa thuận theo quy định của pháp luật.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật hôn nhân và gia đình của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn ly hôn, tư vấn giải quyết các tranh chấp khi ly hôn
- Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình qua email, bằng văn bản
- Tư vấn luật hôn nhân, tư vấn giải quyết ly hôn trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!