Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật hôn nhân

Ngày đăng: 20/01/2018 10:48:58  |   Ngày cập nhật: 12/11/2018 12:50:03  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Phân chia tài sản công ty khi vợ chồng ly hôn

Trang chủ » Tư vấn pháp luật hôn nhân » Phân chia tài sản công ty khi vợ chồng ly hôn
  • 20 Tháng Một, 201812 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Luật Dương Gia
  • Phân chia tài sản công ty khi vợ chồng ly hôn. Tài sản của công ty khi ly hôn có được xem là tài sản chung không?


    Tóm tắt câu hỏi:

    Chào luật sư, cho tôi hỏi về luật hôn nhân gia đình: Hiện tại tôi đang có gia đình, có thành lập Công ty TNHH 8/2016, đại diện pháp luật là tôi: Nguyễn Hải Yến, hiện nay tôi muốn mua trả góp xe ô tô, đứng tên công ty (để được khấu trừ thuế GTGT và khấu hao tài sản), nhưng sau này vợ chồng tôi ly hôn, thì tài sản công ty là chiếc xe thì giai quyết thế nào thưa luật sư? Vì hiện tại vợ chồng tôi sống không hợp nhau, tôi sợ sau này ly hôn thì chiếc xe phải chia cho chồng tôi, mà trong khi đó hàng tháng công ty tôi làm, để đóng tiền gốc và lãi vay hàng tháng. Mong luật sư tư vấn sớm cho tôi, vì tôi đang định mua xe vào ngày 28/1/2018 này. Xin cám ơn!!!

    Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hôn nhân – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1.Cơ sở pháp lý

    Luật Doanh nghiệp 2014

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    2.Giải quyết vấn đề

    Thứ nhất, về tài sản của công ty TNHH

    Theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2014 như sau:

     “Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn điều lệ của công ty”

    Khoản 1 điều 36 Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định chủ sở hữu công ty TNHH phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định.Theo đó, công ty TNHH một thành viên có tài sản riêng, tài sản của công ty hoàn toàn độc lập với tài sản của chủ sở hữu.

    Đối với chiếc xe mà công ty mua trả góp để phục vụ cho mục đích kinh doanh, chủ thể có quyền sở hữu chiếc xe này là công ty TNHH do bạn là người đại diện theo pháp luật đồng thời là chủ sở hữu công ty. Bạn không có quyền sở hữu chiếc xe trên mà chỉ là người đại diện theo pháp luật của công ty thực hiên các quyền đối với chiếc xe theo quy định của pháp luật

    Thứ hai về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn

    Theo quy định của khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định

    “1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng”.

    Do đó có thể hiểu tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.

    Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình quy định:

    “1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

    Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

    2.Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

    a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

    b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng”.

    Theo đó  khi ly hôn về nguyên tắc, tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng sẽ được chia đôi nhưng có tính tới công sức  của mỗi bên trong quá trình tạo lập và phát triển khối tài sản chung.

    Do bạn không nói rõ thời điểm bạn thành lập công ty là trước hay sau khi đăng ký kết hôn nên chúng tôi chia ra hai trường hợp:

    Trường hợp thứ nhất, bạn thành lập công ty sau khi đăng ký kết hôn.

    Theo đó, căn cứ vào quy định của pháp luật tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của hai vợ chồng.

    Trường hợp vợ chồng bạn có thỏa thuận đưa tài sản vào hoạt động kinh doanh thì khi ly hôn sẽ xác định phần giá trị của mỗi bên đối với tài sản góp vốn đó để giải quyết theo quy định. Tuy nhiên thỏa thuận này phải được thành lập thành văn bản. Trường hợp vợ chồng bạn đưa tài sản chung vào kinh doanh nhưng không có thỏa thuận bằng văn bản thì phải có căn cứ chứng minh được tài sản góp vốn đưa vào kinh doanh là tài sản chung của vợ chồng và áp dụng theo nguyên tắc chia được quy định tại điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình.

    Trường hợp thứ hai, bạn thành lập công ty trước thời kỳ hôn nhân.

    Theo quy định của luật, thì tài sản có trước thời kỳ hôn nhân được xác định alf tài sản riêng. Nhưng những khoản hoa lợi, lợi tức của tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung.

    Như vậy, đối với quyền sử dụng xe do công ty mua, mặc dù bạn là chủ sở hữu công ty nhưng đối với loại hình công ty có sự tách bạch, độc lập giữa tài sản của chủ sở hữu công ty và tài sản của công ty, đo đó quyền sử dụng xe thuộc về công ty nên không được chia khi vợ chồng bạn ly hôn mà chỉ chia phần lợi tức, thu nhập của bạn phát sinh từ hoạt động kinh doanh của công ty.

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật hôn nhân và gia đình của chúng tôi: 

    - Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến miễn phí qua điện thoại

    - Luật sư tư vấn ly hôn, tư vấn giải quyết các tranh chấp khi ly hôn

    - Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình qua email, bằng văn bản

    - Tư vấn luật hôn nhân, tư vấn giải quyết ly hôn trực tiếp tại văn phòng

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Phân chia tài sản chung

    Tài sản chung

    Tài sản chung vợ chồng

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá