Quy chế về tiền lương theo luật lao động mới nhất. Nguyên tắc tính tiền lương mới nhất 2017 trong doanh nghiệp. Cơ chế chi trả lương cho người lao động.
Trả lương cho người lao động là một trong những nghĩa vụ cơ bản của người sử dụng lao động. Tuy nhiên, hiện nay nhiều doanh nghiệp vẫn thương áp dụng không đúng các quy định về tiền lương cho người lao động. Về nguyên tắc, hình thức cũng như cách tính lương cho người lao động còn gây ra nhiều nhầm lẫn dẫn đến việc không đảm bảo được quyền lợi cho người lao động.
Căn cứ theo Bộ luật dân sự 2012 quy định tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người sử dụng lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận. Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Bên cạnh đó, tiền lương trả cho người lao động còn căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng công việc.
– Nguyên tắc trả lương:
+ Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định.
+ Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
+ Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn. Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá một tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương. Việc người sử dụng lao động không trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn là một trong những căn cứ để người lao động thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
* Hình thức trả lương:
Người sử dụng lao động có quyền lựa chọn hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán. Hình thức trả lương đã chọn phải được duy trì trong một thời gian nhất định; trường hợp thay đổi hình thức trả lương, thì người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động biết trước ít nhất 10 ngày.
-Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế theo tháng, tuần, ngày, giờ, cụ thể:
+ Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc xác định trên cơ sở hợp đồng lao động;
+ Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;
+ Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn;
+ Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc xác định trên cơ sở tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động.
– Tiền lương theo sản phẩm được trả căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao.
trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng.
– Tiền lương khoán được trả căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành.
Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản ngân hàng, thì người sử dụng lao động phải thỏa thuận với người lao động về các loại phí liên quan đến việc mở, duy trì tài khoản.
* Cách tính tiền lương:
– Tiền lương thử việc:
Theo Điều 28 quy định tiền lương thử việc trong thời gian thử việc do người lao động và người sử dụng lao động tự thỏa thuận nhưng ít nhất bằng 85% mức lương của công việc đó.
– Tiền lương làm thêm giờ:
Căn cứ Điều 97 quy định người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:
+ Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
+ Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
+ Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
– Tiền lương làm việc vào ban đêm: được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.
– Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm:
Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định về việc làm thêm giờ và làm việc vào ban đêm như nêu trên, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.
– Tiền lương ngừng việc:
Căn cứ tại Điều 98 Bộ luật lao động 2012 quy định:
+ Trường hợp phải ngừng việc do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động vẫn được trả đủ tiền lương.
Tiền lương làm căn cứ trả lương là tiền lương ghi trong hợp đồng lao động phải ngừng việc và được tính tương ứng với các hình thức trả lương.
+ Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc được trả lương theo mức do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.
+ Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động, người lao động hoặc vì các nguyên nhân khách quan khác như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch hoạ, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế, thì tiền lương ngừng việc do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.
– Tiền lương khi tạm thời chuyển đổi công việc.
Căn cứ tại Điều 31 Bộ luật lao động 2012 quy định:
Người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 1 năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động. Người lao động được trả lương theo công việc mới, nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mắc tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.
– Tạm đình chỉ công việc.
Theo Điều 129 quy định người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp, nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc. Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng. Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
– Tiền lương trong trường hợp học nghề, tập nghề.
Theo Điều 61 quy định trong thời gian học nghề, tập nghề nếu người học nghề, tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động làm ra sản phẩm hợp quy cách, thì được người sử dụng lao động trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật lao động của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật lao động trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Tư vấn luật lao động, giải quyết tranh chấp lao động trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!