Quy định điều kiện để nghỉ hưu trước tuổi. Các trường hợp nghỉ hưu trước tuổi không bị trừ phân trăm hưởng lương hưu.
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi sinh tháng 5/1968, làm trong cơ quan trung tâm văn hoá Tỉnh, có bằng đại học, sức khoẻ bình thường, hiện là phó phòng, đã đóng bảo hiểm 25 năm vậy tôi xin hỏi, tôi về hưu trước tuổi được không?? Xin cám ơn.
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật lao động – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
2. Nội dung tư vấn:
Nghỉ việc và có một khoản thu nhập ổn định khi về già và không trở thành gánh nặng cho con cái là điều mà nhiều người lao động mong muốn. Chính bởi vậy, mà việc quan tâm đến chế độ hưu trí, điều kiện nghỉ hưu là một trong những vấn đề mà nhiều người quan tâm, nhất là người lao động, trong đó có bạn. Trường hợp này, để giải quyết vấn đề của bạn, cần xem xét các phương diện sau:
Trước hết, dựa theo thông tin bạn cung cấp thì bạn sinh vào tháng 5/1968, tính đến thời điểm hiện tại (tháng 10/2018), bạn đã hơn 50 tuổi (50 tuổi 5 tháng). Hiện nay, bạn đang làm việc tại cơ quan trung tâm văn hóa tỉnh, tuy nhiên bạn không nói rõ bạn là nam hay nữ, là công chức, viên chức hay chỉ là người lao động bình thường. Mặc dù vậy, theo thông tin bạn có sức khỏe bình thường và đã đóng bảo hiểm xã hội được 25 năm. Hiện tại bạn đang muốn về hưu.
Như đã phân tích, do thông tin bạn không nói rõ nên khi xem xét vấn đề nghỉ hưu của bạn sẽ có một số trường hợp xảy ra như sau:
Trường hợp 1: Bạn nghỉ hưu đúng tuổi khi đáp ứng đủ điều kiện về độ tuổi cũng như số năm đóng bảo hiểm theo quy định tại Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
Hiện tại, bạn đang làm việc tại cơ quan trung tâm văn hóa tỉnh, mặc dù không rõ là công chức, viên chức hay là người lao động bình thường, nhưng bạn vẫn có thể nghỉ hưu nếu đáp ứng điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014. Theo đó, tại khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định:
“Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
…”.
Xem xét trong trường hợp của bạn, như đã phân tích do thông tin không nói rõ bạn là nam hay nữ, cũng không nói rõ trong suốt 25 năm đóng bảo hiểm xã hội bạn đã từng làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm gì không, có từng khai thác than trong hầm lò hay chưa, tuy nhiên, với độ tuổi hiện tại (năm 2018) là hơn 50 tuổi và sức khỏe bình thường, thì tùy vào từng trường hợp mà bạn có thể nghỉ hưu đúng tuổi tại thời điểm này (năm 2018) khi đáp ứng điều kiện:
– Nếu bạn là nam, thì căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, bạn chỉ có thể nghỉ hưu nếu trong 25 năm đóng bảo hiểm xã hội của bạn đã có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.
– Nếu bạn là nữ, thì căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, bạn chỉ có thể nghỉ hưu nếu trong 25 năm đóng bảo hiểm xã hội của bạn đã có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò hoặc bạn có đủ có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
Nếu không thuộc những trường hợp này thì dù bạn là nam hay nữ, đã đóng đủ 25 năm đóng bảo hiểm xã hội hay chưa thì bạn cũng không đáp ứng điều kiện để nghỉ hưu đúng tuổi theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội được trích dẫn ở trên.
Trường hợp 2: Bạn không đáp ứng đủ điều kiện để nghỉ hưu khi đúng tuổi, nhưng có thể nghỉ hưu trước tuổi (nghỉ hưu sớm) theo diện suy giảm khả năng lao động theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
Về việc nghỉ hưu trước tuổi theo diện suy giảm khả năng lao động, tại Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định:
“Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.
…”.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 được trích dẫn ở trên, khi bạn đủ 50 tuổi (tại thời điểm năm 2018), và đóng đủ 25 năm đóng bảo hiểm xã hội thì khi bạn định nghỉ hưu trước tuổi vào thời điểm hiện tại (năm 2018), tùy thuộc vào việc bạn là nam, hay nữ mà bạn có thể nghỉ hưu khi đáp ứng điều kiện:
– Trường hợp bạn là nam, thì căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 được trích dẫn ở trên thì bạn sẽ đủ điều kiện nghỉ hưu khi thuộc trường hợp:
- Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
- Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.
– Trường hợp bạn là nữ, thì căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 được trích dẫn ở trên, bạn sẽ đủ điều kiện nghỉ hưu khi đáp ứng điều kiện bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Tuy nhiên, xem xét trong trường hợp của bạn, theo thông tin, hiện tại tình trạng sức khỏe của bạn bình thường, khỏe mạnh, nên có thể bạn không thuộc trường hợp nghỉ hưu trước tuổi do bị suy giảm khả năng lao động theo quy định tại Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
Trường hợp 3: Bạn không đáp ứng điều kiện để nghỉ hưu khi đúng tuổi, nhưng bạn là công chức, viên chức, là người lao động thuộc đối tượng tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị định 108/2014/NĐ-CP.
Như đã phân tích ở trên, trong thông tin bạn cũng không nói rõ bạn là nam hay nữ, là công chức, viên chức, cán bộ hay chỉ là người lao động bình thường, tuy nhiên, bạn làm việc tại một cơ quan trung tâm văn hóa tỉnh – một đơn vị sự nghiệp công lập, nên bạn có thể nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP theo diện tinh giản biên chế. Cụ thể, tại Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 6, khoản 7 Điều 1 Nghị định 113/2018/NĐ-CP có quy định về chính sách nghỉ hưu trước tuổi như sau:
“Điều 8. Chính sách về hưu trước tuổi
1. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nam, đủ 45 tuổi đến đủ 48 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, còn được hưởng các chế độ sau:
a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
b) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại điểm b khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội
c) Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.
2. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và chế độ quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều này và được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại điểm a khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội.
3. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nam, trên 48 tuổi đến dưới 50 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
4. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu trên 58 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam, trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.”
Căn cứ theo quy định Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 6, khoản 7 Điều 1 Nghị định 113/2018/NĐ-CP được trích dẫn ở trên, xem xét trong trường hợp của bạn, với độ tuổi là hơn 50 tuổi (tại thời điểm năm 2018), và 25 năm đóng bảo hiểm xã hội thì tùy thuộc vào việc bạn là nam hay nữ mà bạn có thể nghỉ hưu trước tuổi tại thời điểm hiện tại (năm 2018) nếu đáp ứng điều kiện như sau:
– Trường hợp bạn là nam thì bạn phải là đối tượng bị tinh giản biên chế, và trong 25 năm đóng bảo hiểm xã hội của bạn có đủ 15 năm bạn làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
– Trường hợp bạn là nữ thì bạn phải là đối tượng tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị định 108/2014/NĐ-CP.
Trên cơ sở phân tích ở trên, để nghỉ hưu theo chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP, sửa đổi bởi khoản 6, khoản 7 Điều 1 Nghị định 113/2018/NĐ-CP, dù bạn là nam hay nữ thì trước hết bạn phải là đối tượng bị tinh giảm biên chế theo quy định tại Điều 6 Nghị định 108/2014/NĐ-CP này. Nếu bạn không phải là đối tượng bị tinh giản biên chế thì bạn cũng không thể nghỉ hưu theo quy định tại Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP, sửa đổi bởi khoản 6, khoản 7 Điều 1 Nghị định 113/2018/NĐ-CP được trích dẫn ở trên.
Như vậy, tùy vào từng trường hợp, bạn là nam hay nữ, là cán bộ công chức, viên chức hay là người lao động, có thuộc đối tượng bị tinh giản biên chế hay không, có làm công việc nặng nhọc,độc hại nguy hiểm không… mà bạn có thể nghỉ hưu hoặc nghỉ hưu trước tuổi khi đáp ứng các điều kiện mà pháp luật quy định. Do thông tin bạn cung cấp bạn không nói rõ nên bạn cần căn cứ vào tình hình thực tế để xác định cụ thể về việc mình có thể nghỉ hưu vào năm 2018 hay không.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật lao động của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật lao động trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Tư vấn luật lao động, giải quyết tranh chấp lao động trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!