Quy định mới nhất về quyền lợi của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng. Công ty không tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư tôi muốn hỏi, tôi vào công ty làm việc ngày 23-09-2017 thi đến ngày 22-12-2017 tôi có viết đơn xin nghỉ việc (tôi viết đơn trước 1 tháng) rồi công ty ky´ quyết định nghỉ ngày 06-02-2018 nhưng ngày 04-02-2018 công ty đưa người khác qua thế chỗ tôi đang làm kêu tôi về công ty không cho tôi nghỉ việc mà lại điều động tôi qua làm chỗ khác (trong lúc làm tôi không bị khiếu nại hay làm sai quy định công ty ) Vậy công ty làm vậy có đúng luật không thưa luật sư. (Từ lúc vô công ty tôi chỉ ký hợp đồng thỏa thuận quy định của công ty thôi hiện không có hợp đồng lao động hay bảo hiểm các loại). Xin luật sư tư vấn giúp tôi. Cảm ơn
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật lao động – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
2. Nội dung tư vấn:
Dựa theo thông tin bạn cung cấp, để xác định việc làm của công ty cần xem xét các phương diện sau:
Thứ nhất, về hành vi công ty tự điều động bạn đi làm công việc khác với nội dung thỏa thuận về lao động khi tuyển dụng bạn vào làm việc
Trước hết, theo thông tin, bạn vào làm việc tại công ty vào ngày 23/09/2017 thì đến ngày 22/12/2017, bạn có viết đơn xin nghỉ việc. Công ty ký quyết định cho bạn nghỉ việc ngày 06/02/2018 nhưng đến ngày 04/02/2018, công ty tự đưa người khác đến thay thế chỗ của bạn, và điều động bạn đi làm công việc khác.
Có thể thấy, việc bạn nộp đơn xin nghỉ việc là việc bạn đưa ra đề nghị chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn. Ngày 06/02/2018, công ty ký quyết định cho bạn thôi việc. Đây là hành vi công ty thể hiện sự chấp thuận đề nghị chấm dứt hợp đồng lao động, quan hệ lao động của bạn. Trường hợp này, hợp đồng lao động, quan hệ lao động của bạn sẽ chấm dứt theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Bộ luật lao động năm 2012 về việc hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
Tuy nhiên, vào ngày 04/02/2018, công ty tự thay đổi công việc của bạn, điều động bạn đi làm việc khác. Thời gian này quan hệ lao động của bạn chưa chấm dứt. Do vậy, nội dung hợp đồng lao động, thỏa thuận lao động vẫn đang có hiệu lực. Trường hợp này, tại Điều 31 Bộ luật lao động năm 2012 có quy định:
“Điều 31. Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động
1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động.
2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.
3. Người lao động làm công việc theo quy định tại khoản 1 Điều này được trả lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.”
Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Bộ luật lao động năm 2012 được trích dẫn ở trên, thì người sử dụng lao động (ở đây là Công ty) chỉ được quyền tạm thời chuyển người lao động (ở đây là bạn) đi làm công việc khác so với nội dung thỏa thuận của hợp đồng lao động đã giao kết nếu như thuộc trường hợp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, hoặc do áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; do sự cố điện, nước hoặc là do nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
Nếu không thuộc một trong số các trường hợp trên thì công ty chỉ được chuyển người lao động đi làm công việc khác so với công việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động nếu như có sự đồng ý của người lao động (ở đây là bạn). Nếu bạn không đồng ý thì công ty cũng không có quyền chuyển bạn đi làm việc công việc khác.
Trong trường hợp của bạn, ngày 04/02/2018, công ty đã chuyển bạn đi làm công việc khác, tại địa điểm làm việc khác với công việc mà trước đây bạn đã làm khi được tuyển dụng vào công ty. Tuy nhiên, bạn cũng không nói rõ, công ty chuyển bạn đi làm công việc khác vì lý do gì, và bạn có đồng ý với việc chuyển công việc này hay không. Do vậy, bạn cần căn cứ vào tình hình thực tế để có sự xác định cụ thể.
Trường hợp bạn không đồng ý nhưng công ty tự ý chuyển bạn đi làm công việc khác mà không vì lý do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất kinh doanh, thì trường hợp này, hành vi của công ty là sai, vi phạm quy định của pháp luật về lao động. Với hành vi này, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 95/2013/NĐ-CP, được bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP, bạn có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng.
Thứ hai, về hành vi không ký kết hợp đồng lao động và không đóng bảo hiểm cho người lao động.
Theo thông tin, bạn vào làm việc tại công ty nhưng không có hợp đồng lao động, cũng không được đóng bảo hiểm xã hội mặc dù làm việc được gần 05 tháng tại công ty này. Với hành vi này, công ty đang vi phạm quy định tại Điều 16 Bộ luật lao động năm 2012, theo đó, hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng thì các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói. Đồng thời, bạn đã làm việc được gần 05 tháng, căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, bạn thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.Trường hợp này, khi công ty không tham gia bảo hiểm xã hội cho bạn, có nghĩa là công ty đang vi phạm nghĩa vụ được quy định tại khoản 1 Điều 186 Bộ luật lao động năm 2012.
Với những hành vi này, công ty của bạn phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. Cụ thể:
– Đối với hành vi không giao kết hợp đồng lao động với bạn mặc dù bạn đã làm việc trong công ty gần được 05 tháng:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 95/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP, bạn sẽ bị phạt với mức phạt như sau:
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Còn đối với hành vi không tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì căn cứ theo quy định tại Điều 26 Nghị định 95/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP, bạn sẽ bị phạt với mức phạt như sau:
– Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp hoặc tham gia không đúng mức quy định.
– Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
– Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
Đồng thời, công ty của bạn sẽ bị buộc truy thu số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động.
Như vậy, qua phân tích nêu trên, công ty đang có nhiều hành vi vi phạm quy định của pháp luật về lao động. Với những hành vi này đang ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của bạn. Trường hợp này, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn cần phản ánh hành vi của công ty lên cơ quan quản lý nhà nước về lao động hoặc thanh tra lao động nơi công ty đặt trụ sở để được can thiệp giải quyết.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật lao động của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật lao động trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Tư vấn luật lao động, giải quyết tranh chấp lao động trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!