Quy định mới nhất về việc đăng kí tạm trú cho người nước ngoài. Thủ tục khai báo tạm trú theo quy định của pháp luật.
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi là người Việt Nam hộ khẩu tại tỉnh Khánh Hoà. Lấy chồng có quốc tịch Nhật. Hiện tại tôi đang ở trọ. Ban đầu chủ nhà đi đăng kí tạm trú cho hai vợ chồng tôi theo dạng ở nhờ nhà dân thì được. Sau 6 tháng họ nói không được và giải thích là chồng tôi không phải thân nhân của 2 vợ chồng chủ nên không được phép. Vậy cho tôi hỏi. Nếu tôi là người VN đứng tên thuê nhà có hợp đồng văn bản. Thì sau đó chủ nhà sẽ đi đăng kí tạm trú cho tôi còn tôi tự đi đăng kí tạm trú cho chồng tôi được không? Vì lúc đó tôi là người có quyền sử dụng ngôi nhà đang thuê và chồng tôi là thân nhân. Tôi phải dựa vào thông tư hoặc điều luật nào để nói với công an phường khi được hỏi đến. Điều thứ 2 là hiện nay được phép đăng kí tạm trú cho người nước ngoài qua mạng như vậy nếu tôi đã đăng kí qua mạng nhưng công an khu vực đến kiểm tra tôi lại không có giấy tờ để đưa ra theo yêu cầu. Chỉ có thể xem trực tuyến thì có đúng luật không. Và sau khi tôi đã đăng kí trực tuyến tôi muốn lên xin giấy xác nhận đã đăng kí tạm trú thì xin ở đâu. Cảm ơn Luật sư đã tư vấn
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hành chính -Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý
– Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014
2. Giải quyết vấn đề
Cơ sở lưu trú là nơi tạm trú của người nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm các cơ sở lưu trú du lịch, nhà khách, khu nhà ở cho người nước ngoài làm việc, lao động, học tập, thực tập, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, nhà riêng hoặc cơ sở lưu trú khác theo quy định của pháp luật.
Do đó, người nước ngoài lưu trú có thể lưu trú tại nhà riêng thì phải tuân thủ theo quy định về lưu trú, tạm trú và chủ nhà cần tiến hành thủ tục khai báo tạm trú theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 như sau:
” 1. Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú.
2. Người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú.
3. Cơ sở lưu trú du lịch là khách sạn phải nối mạng Internet hoặc mạng máy tính với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để truyền thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài. Cơ sở lưu trú khác có mạng Internet có thể gửi trực tiếp thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài theo hộp thư điện tử công khai của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
4. Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú thì phải khai báo tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều 33″.
Do đó, nếu bạn thuê lại nhà thì bạn có thể đăng ký tạm trú cho người chồng của bạn khi thuê nhà lại nhà của chủ nhà.
Thủ tục đăng ký tạm trú cho chồng bạn như sau:
+ Đơn bảo lãnh cấp thẻ tạm trú theo mẫu
+ Tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài có dán ảnh theo mẫu và 2 ảnh 2x3cm.
+ Bản gốc hộ chiếu
+ GIấy chứng nhận đăng ký kết hôn
Bên cạnh đó, bạn cần mang theo sổ tạm trú của bạn và chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của bạn còn giá trị sử dụng.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, phòng quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét cấp thẻ tạm trú.
Nếu bạn muốn người chồng được ở cùng với bạn thì phải thuê căn nhà đó và cần tiến hành ký kết hợp đồng mới bao gồm bạn, chồng bạn và chủ nhà.
Sau khi ký kết hợp đồng cho thuê nhà, chủ nhà phải làm thủ tục khai báo tạm trú cho người thuê nhà là 2 người tại cơ quan Công an địa phương.
* Hồ sơ khai báo tạm trú gồm các giấy tờ sau:
– Xuất trình hộ chiếu, tờ khai xuất nhập cảnh, chứng nhận tạm trú và thị thực (nếu thuộc diện có thị thực);
– Khai vào bản khai tạm trú theo mẫu;
– Lập danh sách người nước ngoài khai báo tạm trú và nộp tại Công an phường xã sở tại và thông báo số lượng người nước ngoài tạm trú cho Công an phường, xã sở tại biết;
– Lưu giữ phiếu khai báo tạm trú cùng danh sách người nước ngoài tạm trú để xuất trình khi có yêu cầu.
Hiện nay, thay vì phải đến tận trụ sở cơ quan quản lý nhập cảnh thì theo quy định tại Thông tư 53/2016/TT-BCA quy định cách thức thực hiện khai báo, tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài tại Việt nam thì người khai báo chỉ cần truy cập trang thông tin điện tử của Phòng quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cung cấp đầy đủ thông tin theo yêu cầu để nhận tài khoản khai báo. Thông tin khai báo gồm loại hình, địa chỉ, số điện thoại, email của cơ sở lưu trú, họ tên, ngày tháng năm sinh, số chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu, số điện thoại của bạn để nhận tài khoản khai báo. Khi có thay đổi các thông tin liên quan đến tài khoản khai báo phải cập nhật, bổ sung ngay.
Người khai báo tạm trú có trách nhiệm quản lý, bảo mật tài khoản khai báo và toàn bộ thông tin do tài khoản khai báo và toàn bộ thông tin do tài khoản khai báo tạo ra. Khi phát hiện tài khoản khai báo bị đánh cắp, lợi dụng thông tin, không sử dụng được phải thông báo ngay cho phòng quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.Tài khoản khai báo tự hủy giá trị sử dụng khi không có thông tin khai báo mới trong thời hạn 12 tháng hoặc khi bị phát hiện khai khống, thông tin về người nước ngoài hoặc cơ sở cư trú không chính xác.
Như vậy, bạn có thể lựa chọn một trong hai cách thức khai báo cho chồng bạn là qua trang thông tin điện tử hoặc bằng phiếu khai báo tạm trú, khuyến khích thực hiện qua trang thông tin điện tử theo quy định của pháp luật.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật hành chính của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật hành chính trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua email, trả lời bằng văn bản
- Tư vấn luật hành chính, khiếu nại hành chính trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!