Quy định mức lương cơ bản cho người lao động. Mức lương tối thiểu vùng theo quy định của pháp luật.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin hỏi luật sư rằng hiện tại công ty tôi đang làm việc là một công ty tư nhân trả lương cơ bản chỉ 3.550.000 /1 tháng mà trong khi tôi có bằng tốt nghiệp cử nhân, không biết mức lương. Như vậy có đúng với quy định của pháp luật hay chưa và nếu có bằng cấp thì sẽ dc trả lương như thế nào, tôi xin cảm ơn.
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật lao động – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý
2. Giải quyết vấn đề
Tại Điều 90 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về tiền lương như sau:
“1. Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận.
Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định.
2. Tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng công việc.
3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.”
Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác là khoản tiền bổ sung ngoài mức lương, phụ cấp lương liên quan đến công việc trong hợp đồng lao động. Mức lương theo công việc hoặc chức danh là lương cơ bản. Lương cơ bản sẽ do người sử dụng lao động thỏa thuận với người lao động được ghi cụ thể trên hợp đồng lao động, là cơ sở để tính tiền công thực lĩnh của người lao động trong doanh nghiệp đó. Lương cơ bản này không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Nghị định 141/2017/NĐ-CP thì mức lương tối thiểu vùng như sau:
+ Mức 3.980.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng 1
+ Mức 3.530.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng 2
+ Mức 3.090.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng 3
+ Mức 2.760.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng 4
Bạn có thể căn cứ theo mình ở vùng nào để xác định mức lương cơ bản cho mình dựa trên Phụ lục kèm Nghị định 141/2017/NĐ-CP về danh mục địa bàn áp dụng lương tối thiểu vùng từ ngày 1/1/2018. Với mức lương cơ bản của bạn là 3.550.000 đồng/tháng thì sẽ đúng theo quy định khi bạn là việc ở vùng 2, 3, 4 còn ở vùng 1 thì mức lương này không đáp ứng mức lương tối thiểu vùng. Nếu bạn ở vùng 1 thì công ty quy định như vậy là trái với quy định của pháp luật.
Quy định về tiền lương còn được hướng dẫn tại Điều 21 Nghị định 05/2015/ NĐ-CP, người sử dụng lao động thỏa thuận với người lao động về mức tiền lương ghi trong hợp đồng lao động gồm:
+ Mức lương theo công việc hoặc chức danh là mức lương trong thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động. Mức lương đối với công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động và thời giờ làm việc bình thường (không bao gồm khoản tiền trả thêm khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm) không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;
+ Phụ cấp lương là khoản tiền bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp của công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ trong mức lương theo công việc hoặc chức danh;
+ Các khoản bổ sung khác là khoản tiền bổ sung ngoài mức lương, phụ cấp lương và có liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động, trừ tiền thưởng, tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ, trợ cấp của người sử dụng lao động không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động.
Mức lương trong thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng căn cứ theo quy định tại Điều 93 Bộ luật lao động và Điều 7 Nghị định 49/2013/NĐ-CP. Tùy theo tổ chức và mức độ, tính chất công việc với trình độ khác nhau thì người sử dụng lao động sẽ lập ra thang bảng lương phù hợp làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận mức lương ghi trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động. Khoảng cách chênh lệch giữa hai bậc lương liền kề phải bảo đảm khuyến khích người lao động nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ, tích lũy kinh nghiệm, phát triển tài năng nhưng ít nhất bằng 5%.
Mức lương thấp nhất làm mức lương khởi điểm của công việc hoặc chức danh trong thang bảng lương do công ty xác định trên cơ sở mức độ phức tạp của công việc hoặc chức danh tương ứng với trình độ, kỹ năng, trách nhiệm, kinh nghiệm để thực hiện công việc hoặc chức danh, trong đó:
– Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.
– Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;
– Mức lương của công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
Do đó, nếu mức lương cơ bản của bạn với công việc và chức danh đơn giản nhất trong điều kiện lao động bình thường thì sẽ không được thấp hơn mức lương tối thiểu như đã nêu ở trên. Ngoài ra, mức lương thấp nhất với công việc đòi hỏi lao động đã qua đào tạo, học nghề phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng nên với mỗi vùng sẽ có mức lương tương ứng thấp nhất như sau:
+ Với doanh nghiệp hoạt động trên vùng 1: 4.258.600 đồng/tháng
+ Với doanh nghiệp hoạt động trên vùng 2: 3.777.100 đồng/tháng
+ Với doanh nghiệp hoạt động trên vùng 3: 3.306.300 đồng/tháng
+ Với doanh nghiệp hoạt động trên vùng 4: 2.953.200 đồng/tháng
Vì nội dung yêu cầu tư vấn của bạn chưa rõ ràng nên bạn có thể đối chiếu với những phân tích ở bên trên, nếu lương của bạn thấp hơn mức này, bạn có thể khiếu nại trực tiếp lên Phòng lao động và thương binh xã hội để được giải quyết.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật lao động của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật lao động trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Tư vấn luật lao động, giải quyết tranh chấp lao động trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!