Quy định thời gian hưởng chế độ thai sản khi sinh con. Điều kiện hưởng chế độ thai sản.
Tóm tắt câu hỏi:
Hiện tại em đang có thai đến cuối tháng 10 thì sanh. Trong thời gian thai sản em nghỉ nhiều nhưng có giấy bệnh? Vậy cho e hỏi thời gian nghỉ phép bệnh và thời gian nghỉ thai sản có gộp chung lại hay không?
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật bảo hiểm xã hội – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý
2. Giải quyết vấn đề
Tại Điều 156 Bộ luật lao động năm 2012 quy định:
“Điều 156. Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai
Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Thời hạn mà lao động nữ phải báo trước cho người sử dụng lao động tuỳ thuộc vào thời hạn do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định.”
Theo đó, lao động nữ mang thai có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng hoặc tạm hoãn hợp đồng lao động khi có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền chứng nhận việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưorng xấu tới thai nhi. Thời gian báo trước cho người sử dụng lao động biết sẽ phụ thuộc vào thời hạn do cơ sở khám chữa bệnh chỉ định. Khi bạn mang thai mà có chỉ định cần nghỉ dưỡng thai của bệnh viện chứng nhận nếu tiếp tục làm việc sẽ gây ảnh hưởng xấu đến thai nhi thì bạn có quyền tạm hoãn hợp đồng lao động nghỉ ở nhà dưỡng thai. Trong thời gian bạn nghỉ dưỡng thai khi tạm hoãn hợp đồng bạn sẽ không được hưởng lương cũng như đóng bảo hiểm xã hội.
Tại khoản 1, 3 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
…
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.”
Đối với lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai nghỉ việc dưỡng thai khi có chỉ định của cơ sở khám chữa thì cần đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 3 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con sẽ được hưởng chế độ thai sản. Do đó, nếu đáp ứng điều kiện trên thì bạn sẽ được bảo hiểm xã hội chi trả chế độ thai sản. Thời gian nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 6 tháng, thời gian nghỉ chế độ thai sản trước khi sinh là không quá 6 tháng tính cả ngày lễ, nghỉ tết và ngày nghỉ hàng tuần căn cứ theo quy định tại khoản 1, 7 Điều 34 Luật này:
“1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
7. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.”
Thời điểm nghỉ thai sản này được tính trước khi sinh và sau khi sinh chứ không căn cứ vào thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động nghỉ dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh nói trên. Vì vậy, thời gian bạn nghỉ thai sản và thời gian bạn nghỉ dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền sẽ không bị tính gộp.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Quyết định 636/QĐ-BHXH, hồ sơ hưởng chế độ thai sản sẽ gồm:
+ Giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con.
+ Giấy xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền về việc bạn phải nghỉ việc để dưỡng thai.
+ Danh sách theo mẫu C70a-HD do người sử dụng lao động lập
Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày làm việc trở lại thì bạn sẽ nộp hồ sơ cho công ty để công ty làm thủ tục nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày công ty nhận được hồ sơ hợp lệ. Bên bảo hiểm xã hội có trách nhiệm chi trả cho bạn trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ từ phía công ty căn cứ theo quy định tại Điều 102 Luật này.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về bảo hiểm xã hội của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật về BHXH - BHYT qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật BHXH tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!