Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật lao động

Ngày đăng: 04/10/2017 09:00:22  |   Ngày cập nhật: 11/11/2018 12:55:02  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Quy định về bồi thường khi chấm dứt hợp đồng trái quy định pháp luật

Trang chủ » Tư vấn pháp luật lao động » Quy định về bồi thường khi chấm dứt hợp đồng trái quy định pháp luật
  • 4 Tháng Mười, 201711 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Luật Dương Gia
  • Quy định về bồi thường khi chấm dứt hợp đồng trái quy định pháp luật. Trách nhiệm bồi thường của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.


    Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Hợp đồng lao động sẽ thể hiện một mối quan hệ lao động. Mọi sự kiện làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt hợp đồng lao động đều kéo theo việc làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một quan hệ lao động theo hợp đồng. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là một căn cứ chấm dứt quan hệ pháp luật lao động đó. Đây là một vấn đề phức tạp bởi đó là hành vi thể hiện ý chí của một bên không phụ thuộc vào ý chí của bên kia. Tuy nhiên, do trình độ và ý thức pháp luật của các bên tham gia quan hệ lao động còn hạn chế, do sự thiếu tôn trọng lợi ích của nhau mà không ít trường hợp người sử dụng lao động và người lao động đã vi phạm quy định của pháp luật đơn phương chấm dứt hợp đồng. Vậy khi một trong hai bên đơn phương chấm dứt hợp đồng thì trách nhiệm bồi thường khi chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như thế nào theo Bộ luật lao động 2012?

    Thứ nhất, trách nhiệm bồi thường của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

    Người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc và bồi thường các khoản tiền tương ứng với thiệt hại phát sinh.
    Trường hợp người lao động đồng ý tiếp tục công việc, người sử dụng lao động phải trả tiền lương, tiền bảo hiểm xã hội và tiền bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cùng với ít nhất 
    2 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

    Nếu công việc hoặc vị trí được giao kết trong hợp đồng lao động đã không còn, người sử dụng lao động sẽ phải bồi thường tiền lương và tiền bảo hiểm cho người lao động. Đồng thời, người sử dụng lao động phải thương lượng với người lao động để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

    Trường hợp người lao động không đồng ý tiếp tục công việc, ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải bồi thường tiền lương, tiền bảo hiểm và trả trợ cấp thôi việc cho người lao động. người sử dụng lao động còn phải trả trợ cấp thôi việc cho người lao động theo đúng quy định.

    Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và được sự đồng ý của người lao động (bắt buộc), người sử dụng lao động sẽ bồi thường số tiền tương tự như trường hợp người lao động không đồng ý tiếp tục công việc nêu trên.

    Đồng thời, người sử dụng lao động phải bồi thường thêm một khoản tiền do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất bằng 2 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động bị vi phạm.
    Trường hợp người sử dụng lao động vi phạm thời hạn báo trước việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải bồi thường cho người lao động khoản tiền lương tương ứng với những ngày không được báo tr
    ước.

    Thứ hai, trách nhiệm bồi thường của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

    Người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc ngay cả khi thỏa mãn điều kiện đi làm đủ thường xuyên từ 12 tháng trở lên. Đồng thời, người lao động phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

    Khi tham gia quan hệ lao động, người lao động và người sử dụng lao động phải chấp hành những quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ trong quá trình sử dụng lao động. Việc chi trả trợ cấp thôi việc thể hiện trách nhiệm của người sử dụng lao động khi người lao động đã cống hiến trong quá trình làm việc tại đơn vị. Như vậy, khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc vì đã không chấp hành đúng quy định của pháp luật, bên cạnh đó còn phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền theo hợp đồng lao động. 

    Trường hợp người lao động vi phạm về thời hạn báo trước việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

    Pháp luật quy định khi người lao động phải trách nhiệm thông báo trước cho người sử dụng lao động một thời gian hợp lý để người sử dụng lao động có thời gian xem xét lý do chấm dứt hợp đồng lao động, tìm kiếm người lao động mới thay thế vị trí của người lao động cũ, sắp xếp, bố trí lại nhân sự để đảm bảo hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Do vậy, khi người lao động không đảm bảo đúng thời hạn báo trước có thể khiến cho đơn vị bị thiệt hại nên người lao động phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.  

    Trường hợp việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động làm vi phạm hợp đồng đào tạo nghề đã ký kết trước đó, người lao động phải chịu trách nhiệm hoàn trả lại chi phí đào tạo đó theo quy định của pháp luật.

    Người sử dụng và người lao động có thể thỏa thuận về việc ký hợp đồng đào tạo nghề cho người lao động từ kinh phí của người sử dụng lao động. Trong hợp đồng lao động hai bên sẽ thỏa thuận với nhau về nghề đào tạo, địa điểm đào tạo, thời hạn đào tạo, chi phí đào tạo, trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo,… Như vậy, khi người sử dụng lao động đã bỏ ra chi phí để đào tạo, nâng cao trình độ cho người lao động với mục đích sau khi được đào tạo thì người lao động sẽ phải làm việc cho người sử dụng lao động trong một thời gian dài, áp dụng những gì đã được học, được đào tạo vào công việc để hoạt động của đơn vị tốt hơn, phát triển hơn. Do đó, khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật tức là đã vi phạm hợp đồng đào tạo nên người lao động sẽ phải bồi thường chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động. 

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật lao động của chúng tôi: 

    - Tư vấn pháp luật lao động trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại

    - Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua email, bằng văn bản

    - Tư vấn luật lao động, giải quyết tranh chấp lao động trực tiếp tại văn phòng

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Bồi thường khi chấm dứt hợp đồng

    Chấm dứt hợp đồng lao động

    Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá