Quy định về chế độ tử tuất theo Luật bảo hiểm xã hội. Quy định trợ cấp tuất một lần, tử tuất hàng tháng được áp dụng trong những trường hợp nào?
Cùng với những chế độ khác như chế độ thai sản, chế độ ốm đau thì chế độ tử tuất là một trong những nội dung quan trọng của Luật Bảo hiểm xã hội nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động. Về bản chất, chế độ tử tuất hướng tới làm xoa dịu nỗi đau về tinh thần cũng như trợ giúp về tài chính đối với gia đình có người lao động không may qua đời. Do đó, đối tượng thụ hưởng quyền lợi trong trường hợp này không phải người lao động mà là những người thân thích của họ.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, khi người lao động qua đời, thân nhân người lao động đó có quyền: được nhận trợ cấp mai táng và được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng hoặc hưởng trợ cấp tuất một lần.
Thứ nhất, đối với trợ cấp mai táng.
Theo quy định tại Điều 66 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì chỉ người đứng ra lo việc mai táng cho người chết mới được nhận trợ cấp mai táng và mức trợ cấp bằng 10 lần mức lương cơ sở tại thời điểm người lao động chết. Nguyên nhân dẫn đến cái chết của người lao động không ảnh hưởng đến việc hưởng trợ cấp mai táng tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng, trợ cấp mai táng chỉ được áp dụng khi người lao động đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên mà thôi.
Thứ hai, đối với trợ cấp tuất, thân nhân của người lao động có quyền nhận trợ cấp tuất một lần hoặc trợ cấp tuất hàng tháng.
Trợ cấp tuất hàng tháng:
Theo quy định tại Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội 2014, thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nếu người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
+ Đang hưởng lương hưu;
+ Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
+ Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.
Mức trợ cấp tuất hàng tháng là 50% lương cơ sở tại thời điểm người lao động chết/ thân nhân (tính từ thời điểm tháng 07/2017 thì lương cơ sở là 1.300.000 đồng). Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 26 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc, nếu chứng minh mình là người thân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở. Chẳng hạn, trường hợp trẻ em dưới 18 tuổi có cả bố và mẹ đều mất vì tai nạn lao động, người không có khả năng lao động và không có nguồn thu nhập có con duy nhất chết vì tai nạn rủi ro.
Cũng theo quy định này, người thân của người lao động được nhận tiền tuất hàng tháng nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
+ Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
Đồng thời, ngoại trừ trường hợp con dưới 18 tuổi hoặc trên 18 nhưng suy giảm 81% khả năng lao động, những người thân khác của người lao động chỉ được hưởng tiền tuất hàng tháng nếu không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở.
Về số người thân được hưởng tiền tuất hàng tháng: tối đa không quá 04 thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp hàng tháng.
Trợ cấp tuất một lần:
Điều 69 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định trợ cấp tuất một lần được áp dụng trong những trường hợp sau:
+ Người lao động chết không thuộc các trường hợp để được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nêu trên.
+ Người lao động không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng.
+ Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng nhưng có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
Về mức trợ cấp tuất một lần:
Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội mà người lao động tham gia bảo hiểm. Cụ thể, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Với người lao động đã về hưu thì mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu. Cụ thể, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.
Trong đó, tùy thuộc vào thời điểm tham gia bảo hiểm xã hội, chế độ lương của người lao động (chế độ lương do Nhà nước hay người sử dụng lao động quy định) mà mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội sẽ có các cách tính khác nhau.
Đồng thời, trong trường hợp người lao động không có người thân để nhận trợ cấp tuất thì số tiền tuất một lần này được coi là tài sản của người lao động và được phân chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về bảo hiểm xã hội của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật về BHXH - BHYT qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật BHXH tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!