Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật hành chính

Ngày đăng: 13/04/2018 05:51:18  |   Ngày cập nhật: 11/11/2018 11:00:03  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Quy định về điều kiện đăng ký khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn

Trang chủ » Tư vấn pháp luật hành chính » Quy định về điều kiện đăng ký khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn
  • 13 Tháng Tư, 201811 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Luật Dương Gia
  • Quy định về điều kiện đăng ký khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn. Thủ tục đăng ký khai sinh cho con.


    Tóm tắt câu hỏi:

    Thưa luật sư...! Chuyện là vợ (mà cũng không là vợ) vì chưa cưới mới sanh được 1 bé nhưng không biết phải làm sao để đăng ký giấy khai sinh cho bé...với hoàn cảnh là bên nhà gái không cho cưới nên bây giờ chưa có giấy hộ khẩu hay tách sổ gì từ (vợ) nhưng nhà gái lại không chấp nhận bé...nên không lấy được giấy tờ gì để đi đăng ký... chỉ được mỗi giấy chứng sinh là lấy theo giấy chứng minh nhân dân của mẹ ..vậy cho hỏi luật sư có cách nào nhận nuôi bé với vai trò làm bố khi chưa có giấy kết hôn hay không ạ...? vì sắp tới nhà gái lên đón vợ về và bỏ con nhỏ lại ạ..?

    Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hành chính -Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1. Căn cứ pháp lý:

    Luật hôn nhân và gia đình 2014

    Nghị định 123/2015/NĐ-CP

    Thông tư 15/2015/TT-BTP

    2. Giải quyết vấn đề:

    Làm thế nào để giải quyết những trường hợp con cái sinh ra nhưng bố mẹ lại chưa đăng ký kết hôn? Con có theo họ bố được không và thủ tục làm như thế nào? Đó là những câu hỏi thường gặp trong tình huống hôn nhân hiện nay, tình huống của bạn ngoài ra còn có vấn đề là giấy tờ chỉ có giấy chứng sinh của cháu, bạn có làm được giấy khai sinh cho con mình hay không? Để giải quyết tình huống này bạn có thể tham khảo căn cứ và phân tích sau:

    Theo luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng như sau:

    “Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

    Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.”

    Cho nên, với trường hợp này của bạn thì mặc dù vợ chồng bạn chưa kết hôn nhưng vợ chồng bạn có căn cứ đã chung sống với nhau như vợ chồng thì bạn vẫn được nhận con và sẽ được mang họ bố.

    Do hai bạn chưa đăng ký kết hôn do đó khi đi đăng ký khai sinh, chỉ để thông tin của người mẹ theo giấy chứng sinh, thông tin của người cha sẽ để trống.

    Làm thế nào để bố có thể đứng tên trong giấy khai sinh của con? Căn cứ theo quy định tại Điều 25 Luật hộ tịch năm 2014:

    “Điều 25. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con

    1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.

    2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

    Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.”

    Theo đó, bạn là bố cháu, muốn nhận con để làm giấy khai sinh cho con có tên cha là bạn, bạn cần làm thủ tục đăng ký nhận cha cho con. Bạn nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha con là gì? Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Thông tư 15/2015/TT-BTP:

    “Điều 11. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con 
    Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây: 
    1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con. 
    2. Trường hợp không có văn bản quy định tại khoản 1 Điều này thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng. 
    Cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm giải thích rõ trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan, làm chứng không đúng sự thật. 
    Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này hoặc hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan, làm chứng không đúng sự thật.”

    Bạn có thể cung cấp cho cơ quan đăng ký hộ tịch giấy chứng nhận ADN, nếu không thể cung cấp ADN bạn có thể cung cấp thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con và văn bản cam đoan của vợ chồng bạn về việc con bạn là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của vợ chồng bạn làm chứng.

    Khi bạn được cơ quan đăng ký hộ tịch xác thực là cha cháu, bạn có quyền nhận nuôi cháu nếu mẹ cháu từ chối không nhận nuôi (do cháu bé vẫn nhỏ, dưới 36 tháng tuổi quyền nuôi con ưu tiên thuộc về mẹ). Hiện nay, gia đình nhà gái không chấp thuận bạn và cháu bé nên việc làm những thủ tục như: nhận con hay thủ tục đăng ký khai sinh cho con là khó khăn, bạn có thể làm đơn yêu cầu xác nhận cha cho con ra Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi cư trú để được giải quyết. 

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật hành chính của chúng tôi: 

    - Tư vấn pháp luật hành chính trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại

    - Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua email, trả lời bằng văn bản

    - Tư vấn luật hành chính, khiếu nại hành chính trực tiếp tại văn phòng

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Đăng ký khai sinh cho con

    ​Đăng ký nhận cha cho con

    Nhận cha cho con

    Quyền khai sinh

    Thủ tục nhận cha cho con

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá