Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật lao động

Ngày đăng: 31/10/2017 08:45:16  |   Ngày cập nhật: 17/11/2018 05:05:02  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Quy định về điều kiện hưởng lương hưu và cách tính mức hưởng lương hưu

Trang chủ » Tư vấn pháp luật lao động » Quy định về điều kiện hưởng lương hưu và cách tính mức hưởng lương hưu
  • 31 Tháng Mười, 201717 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Luật Dương Gia
  • Quy định về điều kiện hưởng lương hưu và cách tính mức hưởng lương hưu. Cách xác định thời gian và mức hưởng lương hưu trí.


    Tóm tắt câu hỏi:

    Tôi tham gia bảo đóng bảo hiểm xh từ tháng 7 năm 1994 đến tháng 3 năm 2019 và tôi được cộng thêm 3 năm 6 tháng trong quân đội. đến tháng 3 năm 2019 tôi nghỉ chế độ (nghỉ hưu), tôi xin được tư vấn về cách tính bảo hiểm và chế độ lương hưu khi tôi nghỉ, xin cảm ơn luật sư.

    Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật lao động – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1. Căn cứ pháp lý:

    Luật bảo hiểm xã hội năm 2014

    2. Giải quyết vấn đề:

    Hiện nay, chế độ bảo hiểm xã hội luôn được quan tâm và đặt ra câu hỏi vì số lượng người tham gia bảo hiểm ngày càng tăng. Để giải đáp một phần thắc mắc này, chúng tôi lấy tình huống thực tế từ phía bạn để phân tích, trường hợp được đặt ra cần chuẩn bị những thủ tục gì để hưởng hưu trí? Mức hưởng và các chế độ hưởng hưu trí? bạn có thể tham khảo bài phân tích sau để giải quyết vấn đề của mình.

    Bạn tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 7/1994 đến tháng 3/2019 và được cộng thêm 3 năm 06 tháng trong quân đội, tổng số thời gian bạn tham gia bảo hiểm xã hội là 28 năm 04 tháng. Đến tháng 03/2019 bạn nghỉ hưu trí, về mức hưởng bảo hiểm của bạn với chế độ lương hưu trí được tính như thế nào?

    Đầu tiên, về điều kiện hưởng chế độ lương hưu căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014 có quy định:

    “Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu

    1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

    b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

    c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

    d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp

    …”.

    Như vậy, điều kiện để bạn được nghỉ với chế độ hưu trí là bạn phải đủ 60 tuổi đối với nam, nữ đủ 55 tuổi và có 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên đối với trường hợp làm việc trong môi trường bình thường.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:

    “Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng

    1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

    2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

    a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

    b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

    Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

    3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

    Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

    4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.

    5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này.

    6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

    Theo quy định trên, thời điểm tính hưu trí cho bạn là năm 2019 do đó nếu bạn là nữ bạn đóng được 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, nếu bạn là nam bạn đóng được 16 năm đóng bảo hiểm xã hội bạn, bạn được hưởng 45% mức bình quân tiền lương tháng mà bạn đã đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ đóng thêm 01 năm bạn được hưởng thêm 2%. Như vậy bạn đóng được 28 năm 04 tháng, nếu bạn là nữ bạn được hưởng mức hưu trí là 72% mức bình quân tiền lương tháng mà bạn đã đóng bảo hiểm xã hội, nếu bạn là nam bạn được hưởng 70% mức bình quân tiền lương tháng mà bạn đã đóng bảo hiểm xã hội.

    Để xác định mức bình quân tiền lương tháng mà bạn đã đóng bảo hiểm xã hội, bạn tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 07/1993, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 62 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:

    “Điều 62. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần

    1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:

    a) Tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

    …”

    Theo đó, mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu của bạn là bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu. Bạn căn cứ vào bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội 05 năm cuối của bạn là tháng 3/2014 đến tháng 03/2019 để xác định. 

    Như vậy, khi nghỉ hưu trí nếu bạn là nữ bạn được hưởng mức hưu trí là 72% bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 3/2014 đến tháng 03/2019 của bạn, nếu bạn là nam bạn được hưởng 70% bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 3/2014 đến tháng 03/2019 của bạn.

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật lao động của chúng tôi: 

    - Tư vấn pháp luật lao động trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại

    - Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua email, bằng văn bản

    - Tư vấn luật lao động, giải quyết tranh chấp lao động trực tiếp tại văn phòng

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Hưu trí

    mức hưởng lương hưu

    Thủ tục hưởng lương hưu

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá