Quy định về độ tuổi và điều kiện đăng ký kết hôn. Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên đủ độ tuổi kết hôn.
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi là nữ sinh ngày 1/6/2000 vậy bây giờ tôi có thể làm giấy đăng ký kết hôn được chưa ạ? Cho em hỏi thủ tục đăng ký kết hôn thì cần điều kiện gì có phức tạp hay không ạ.
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hôn nhân – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
2. Nội dung tư vấn:
Dựa trên thông tin bạn cung cấp, hiện nay bạn đang muốn đăng ký kết hôn. Để xác định bạn có đáp ứng điều kiện để đăng ký kết hôn hay không, cần xem xét các phương diện sau:
Thứ nhất, về điều kiện đăng ký kết hôn.
Trước hết, kết hôn, theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 được xác định là việc nam và nữ xác lập quan hệ với chồng với nhau theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về điều kiện kết hôn.
Về điều kiện kết hôn, tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định:
“Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”
Trong đó, các trường hợp bị cấm kết hôn được quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 được xác định gồm các trường hợp sau:
– Kết hôn giả tạo.
– Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
– Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
– Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
Đồng thời, theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, khi bạn đủ điều kiện để kết hôn thì việc kết hôn của bạn phải được đăng ký và do cơ quan có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình và pháp luật về hộ tịch. Trường hợp kết hôn nhưng không được đăng ký theo quy định của pháp luật tại cơ quan có thẩm quyền thì sẽ không có giá trị pháp lý.
Trên cơ sở phân tích nêu trên, xem xét trong trường hợp của bạn, bạn là nữ sinh ngày 01/06/2000, tính đến thời điểm hiện tại (tháng 9/2018), bạn đã hơn 18 tuổi. Có thể thấy, hiện tại bạn hoàn toàn đáp ứng đủ điều kiện về độ tuổi để đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Trường hợp này, ngoài việc đáp ứng độ tuổi để kết hôn thì để có thể đăng ký kết hôn, căn cứ theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, bạn cần phải đáp ứng thêm các điều kiện sau:
Việc kết hôn là hoàn toàn tự nguyện, không bị ép buộc, không lừa dối, giả tạo.
Các bên đăng ký kết hôn đều có đầy đủ năng lực hành vi dân sự
Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp bị cấm kết hôn theo quy định tại điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 được trích dẫn ở trên.
Không kết hôn với người cùng giới tính.
Việc kết hôn phải được thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, về thủ tục đăng ký kết hôn trong trường hợp của bạn.
- Về thẩm quyền đăng ký kết hôn:
Căn cứ theo quy định tại Điều 17, Điều 37 Luật Hộ tịch năm 2014 thì nơi có thẩm quyền đăng ký kết hôn được xác định như sau:
– Trường hợp đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ sẽ thực hiện việc đăng ký kết hôn.
– Trường hợp đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài: Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.
- Về thủ tục đăng ký kết hôn:
Tùy thuộc vào việc hai bạn đăng ký kết hôn có liên quan đến yếu tố nước ngoài hay không mà thủ tục đăng ký kết hôn, nơi đăng ký kết hôn cũng khác nhau. Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài ở đây thường được hiểu là việc kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, hoặc với người nước ngoài, hoặc với công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài hoặc giữa hai công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau. Do thông tin bạn không nói rõ, bạn đăng ký kết hôn với công dân Việt Nam hay với công dân nước ngoài, việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài hay không nên có hai trường hợp xảy ra:
Trường hợp 1: Việc kết hôn của bạn là giữa công dân Việt Nam, cư trú ở Việt Nam với nhau, không có yếu tố nước ngoài.
Trường hợp này, căn cứ theo quy định tại Điều 18 Luật Hộ tịch năm 2014, Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, thủ tục đăng ký kết hôn được thực hiện như sau:
– Bạn cùng người bạn dự định kết hôn sẽ đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn, và khi đi mang theo và xuất trình các giấy tờ cần thiết khi đăng ký kết hôn. Hai bạn xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (gọi chung là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.
Trong đó, người yêu cầu đăng ký kết hôn tại Ủy ban cấp xã mà người đó không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại Điều 21, 22 và 23 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
– Hai bên nam, nữ cùng có mặt khi đăng ký kết hôn, điền và nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định.
– Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
Trường hợp 2: Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài.
Trường hợp bạn đăng ký kết hôn với người Việt Nam cư trú ở nước ngoài hoặc với người nước ngoài thì căn cứ theo quy định tại Điều 38 Luật Hộ tịch năm 2014, Điều 10, Điều 30, Điều 31 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, thủ tục đăng ký kết hôn được thực hiện như sau:
– Hai bạn sẽ cùng đến Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn. Khi đi hai bạn ngoài việc mang theo các giấy tờ chứng minh về nhân thân như chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu thì còn cần cung cấp giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.
Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó. Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.
Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.
Ngoài giấy tờ được xác định ở trên, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.
– Hai bên nam, nữ sau khi xuất trình và cung cấp những giấy tờ cần thiết theo quy định thì sẽ cùng điền vào tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu.
– Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
– Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
– Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký. Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
Như vậy, qua phân tích nêu trên, hiện tại bạn đã đủ tuổi đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam. Tuy nhiên, để xác định bạn có đủ điều kiện để kết hôn, đăng ký kết hôn hay chưa và thủ tục đăng ký kết hôn được xác định như thế nào, thì do thông tin bạn không nêu rõ nên bạn cần căn cứ vào tình hình thực tế để xác định cụ thể.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật hôn nhân và gia đình của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn ly hôn, tư vấn giải quyết các tranh chấp khi ly hôn
- Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình qua email, bằng văn bản
- Tư vấn luật hôn nhân, tư vấn giải quyết ly hôn trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!