Quy định về mức đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. Tiền lương làm cơ sở đóng bảo hiểm xã hội theo quy định năm 2019.
Tóm tắt câu hỏi:
Cty em thuộc cty Cổ phần, Em cần tư vấn về mức đóng bảo hiểm cho người lao động cụ thể như sau: - Ban điều hành có thu nhập như sau: + Lương chức danh: tạm ứng 80% lương theo quy chế, 20% còn lại sẽ dc chi vào cuối năm (thường là sang đầu năm sau, khi quyết toán xong) nếu công ty kinh doanh có hiệu quả. + Thù lao hàng tháng (nhận theo quý) + Tiền ăn giữa ca + phụ cấp Đảng, đoàn, cố định nhận hàng tháng. - Người lao động gián tiếp (hành chính, kế toán, kinh doanh) + Lương công việc: tạm ứng 80% lương theo quy chế, 20% còn lại sẽ được chi vào cuối năm (thường là sang đầu năm sau, khi quyết toán xong) nếu công ty kinh doanh có hiệu quả, nếu không đạt hiệu quả sẽ không chi phần còn lại, hoặc sẽ chi thấp hơn 20% còn lại. + Tiền ăn giữa ca - Người lao động trực tiếp (công nhân) + một bộ phận nhận lương theo năng suất công việc, tính trên đơn giá tiền lương cho từng sản phẩm qua từng công đoạn khác nhau. Vậy cho em hỏi, ở từng bộ phận thì phải tính mức lương nào để đóng bảo hiểm cho người lao động? Em cảm ơn!
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật bảo hiểm xã hội – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1.Căn cứ pháp lý:
–Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH
2.Giải quyết vấn đề:
Như vậy trường hợp bên phía bạn công ty bạn chỉ trả cho người lao động 80% còn lại 20% công ty sẽ giữ lại đến khi quyết toán xong. Căn cứ Điều 24 Nghị định 05/2015/NĐ-CP thì người sử dụng lao động phải có trách nhiệm trả lương đầy đủ và đúng thời hạn. Bất cứ lý do gì thì Công ty cũng không được giữ lương, chậm trả lương cho người lao động.
Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định về Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:
“Điều 30. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được quy định như sau:
1. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2017, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động (sau đây được viết là Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH).
Phụ cấp lương theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH là các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ như phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 Điều này và các khoản bổ sung khác theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.
3. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo khoản 11 Điều 4 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động.
…….”
Trường hợp của bạn, bạn đang làm việc và ăn lương theo sản phẩm thì công ty cũng không có quyền giữ lương 20% của nhân viên trừ trường hợp đặc biệt do thiên tai, hỏa hoạn hoặc vì lý do bất khả kháng mà khiến người sử dụng lao động không thể khắc phục được thì có thể được chậm trả lương nhưng thời gian chậm trả cũng không được quá 1 tháng, nếu chậm trả từ ngày 15 trở đi người sử dụng lao động sẽ phải trả thêm một khoản tiền ngoài lương, được tính ít nhất bằng số tiền trả chậm nhân với lãi suất trần huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương. Như vậy, nếu công ty giữ tiền lương của bạn thì chỉ được giữ không quá 1 tháng, nếu chậm trả từ ngày 15 trở đi thì bạn có quyền yêu cầu công ty tính lãi suất theo quy định Ngân hàng cho bạn.
Mức lương đóng bảo hiểm xã hội bao gồm mức lương, phụ cấp, trừ khoản phụ cấp không đóng bảo hiểm tại khoản 3 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH. Như vậy đối trong trường hợp của bạn: người lao động trực tiếp (công nhân), một bộ phận nhận lương theo năng suất công việc, tính trên đơn giá tiền lương cho từng sản phẩm qua từng công đoạn thì từ ngày 1/1/2018 trở đi thì tổng tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp của người lao động trong tháng đều là mức đóng bảo hiểm xã hội trừ khoản tiền sau người lao động không đóng bảo hiểm xã hôi bao gồm gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng, tiền thưởng sáng kiến, tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác.
Theo quy định tại Điều 5, Điều 14, Điều 18, Điều 22 Quyết định 595/QĐ-BHXH thì tổng cộng doanh nghiệp và người lao động phải đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội là 32.%, trong đó trích từ tiền lương của người lao động là 10.5%, công ty phải đóng cho bạn là 21,5%.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về bảo hiểm xã hội của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật về BHXH - BHYT qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật BHXH tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!