Quy định về người giám hộ theo Bộ luật dân sự 2018. Chế định về người giám hộ đương nhiên, về người giám hộ cử theo pháp luật mới nhất.
Các bạn đã từng nghe đến năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật dân sự: Năng lực pháp luật là những gì pháp luật trao quyền cho một cá nhân được quyền làm những việc nhất định, còn năng lực hành vi dân sự là việc cá nhân, tổ chức tự mình tích lũy đủ năng lực để dùng chính hành vi của mình thực hiện quyền năng mà pháp luật cho phép. Vậy câu chuyên đặt ra ở đây là gì? Là trên thực tế, không ít người không tự mình thực hiện được một số giao dịch dân sự: Có thể chưa đủ tuổi, có thể bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự,… Điều đó làm nên việc cần có người có đủ quyền thực hiện thay, chế định “Người giám hộ” có ý nghĩa trong những vấn đề như vậy.
Căn cứ pháp lý:
Từ Điều 46 đến Điều 63 Bộ luật dân sự 2015
1. Khái niệm giám hộ
Trên thực tế có rất nhiều trường hợp có một số cá nhân không đủ điều kiện để thực hiện giao dịch dân sự hoặc tự mình xác lập pháp luật, nên cần có người giám hộ để thay mặt, nhân danh cá nhân thực hiện, xác lập giao dịch dân sự. Vậy theo quy định của pháp luật thì điều kiện được giám hộ là gì? Có bao nhiêu trường hợp được giám hộ? Khi nào thì được giám hộ?
Giám hộ là việc cá nhân, tổ chức được pháp luật quy định hoặc được cử để thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự.
Theo quy định khoản 1, 2, 3 Điều 46 Bộ luật dân sự 2015 thì:
“Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật dân sự 2015 (sau đây gọi chung là người giám hộ) để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (sau đây gọi chung là người được giám hộ).
Trường hợp giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải được sự đồng ý của người đó nếu họ có năng lực thể hiện ý chí của mình tại thời điểm yêu cầu. Việc giám hộ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Người giám hộ đương nhiên mà không đăng ký việc giám hộ thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của người giám hộ”.
2. Những trường hợp được giám hộ
Người được giám hộ bao gồm:
– Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ như trẻ mồ côi, không nương tựa, trẻ em lang thang, cơ nhỡ hoặc cha mẹ đã mất còn họ hàng, người thân;
– Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ;
– Người mất năng lực hành vi dân sự như khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình theo yêu cầu của một người có quyền, lợi ích liên quan và tòa án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định.
– Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Do đó, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi là người bị tòa án ra quyết định tuyên bố người đó có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và thời điểm để xem một người có phải là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hay không là thời điểm mà quyết định của tòa án chính thức có hiệu lực
– Một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp cha, mẹ cùng giám hộ cho con hoặc ông, bà cùng giám hộ cho cháu.
3. Điều kiện để trở thành người giám hộ
* Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ là người có khả năng bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự.
– Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
– Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.
– Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên như có hành vi đánh đập, hành hạ, ngược đãi con chư*a thành niên.
* Điều kiện của pháp nhân làm người giám hộ
Pháp nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:
– Có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ.
– Có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
4. Các trường hợp giám hộ
a. Giám hộ đương nhiên
* Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên được xác định theo thứ tự sau đây:
– Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ.
– Trường hợp không có người giám hộ như trên thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ.
– Trường hợp không có người giám hộ như trên thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ.
* Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự
Trường hợp không có người giám hộ là cha mẹ, người thân thích thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau:
– Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.
– Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ.
– Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.
b. Giám hộ được cử
– Trường hợp người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự không có người giám hộ đương nhiên theo thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ.
– Trường hợp có tranh chấp giữa những người giám hộ về người giám hộ hoặc tranh chấp về việc cử người giám hộ thì Tòa án chỉ định người giám hộ.
Trường hợp cử, chỉ định người giám hộ cho người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của người này.
– Việc cử người giám hộ phải được sự đồng ý của người được cử làm người giám hộ trong các giao dịch dân sự hoặc trong các giai đoạn tố tụng của cơ quan có thẩm quyền.
– Việc cử người giám hộ phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ lý do cử người giám hộ, quyền, nghĩa vụ cụ thể của người giám hộ, tình trạng tài sản của người được giám hộ.
– Trừ trường hợp áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này, người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi do Tòa án chỉ định trong số những người giám hộ quy định tại Điều 53 của Bộ luật này. Trường hợp không có người giám hộ theo quy định trên, Tòa án chỉ định người giám hộ hoặc đề nghị một pháp nhân thực hiện việc giám hộ.
5. Thay đổi người giám hộ
Người giám hộ được thay đổi trong trường hợp sau đây:
– Người giám hộ không còn đủ các điều kiện làm người giám hộ theo quy định
– Người giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, mất năng lực hành vi dân sự, mất tích; pháp nhân làm giám hộ chấm dứt tồn tại;
– Người giám hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ như có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm , sức khỏe, tính mạng;
– Người giám hộ đề nghị được thay đổi và có người khác nhận làm giám hộ ví dụ người đang giám hộ ra nước ngoài định cư.
– Trường hợp thay đổi người giám hộ đương nhiên thì những người khác được quy định là người giám hộ đương nhiên; nếu không có người giám hộ đương nhiên thì việc cử, chỉ định người giám hộ được thực hiện theo quy định.
– Thủ tục thay đổi người giám hộ được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
– Thủ tục thay đổi người giám hộ dược cử được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Do đó, căn cứ vào quy định của pháp luật có thể thấy, mục đích của việc giám hộ là nhằm bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục người được giám hộ. Vì vậy, về nguyên tắc khi không đáp ứng mục đích này thì cần thay đổi người giám hộ. Người giám hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ có thể là không chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ trong trường hợp người đó bị bệnh tâm thần, hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình; không quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình hoặc sử dụng tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình hoặc sử dụng tài sản của người được giám hộ vào mục đích khác ngoài mục đích chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu cần thiết của người được giám hộ.
6. Chấm dứt việc giám hộ
* Việc giám hộ chấm dứt trong trường hợp sau đây:
– Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ như người chưa thành niên đã đủ 18 tuổi trở lên, hoặc đã được tòa án hủy bỏ tuyên bố người dó mất năng lực hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự;
– Người được giám hộ chết đồng thời cũng chấm dứt giám hộ kể từ ngày người được giám hộ chết;
– Cha, mẹ của người được giám hộ là người chưa thành niên đã có đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;
– Người được giám hộ được nhận làm con nuôi có thể là con nuôi trong nước hoặc được người nước ngoài nhận làm con nuôi .
– Thủ tục chấm dứt việc giám hộ thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
* Thủ tục chấm dứt việc giám hộ
Trình tự thực hiện người yêu cầu đăng ký việc chấm dứt giám hộ nộp hồ sơ trực tiếp tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký việc giám hộ.
– Hồ sơ chấm dứt việc giám hộ bao gồm :
+ Tờ khai đăng ký việc chấm dứt giám hộ
+ Quyết định công nhận việc giám hộ đã cấp trước đây và các giấy tờ cần thiết để chứng minh đủ điều kiện chấm dứt việc giám hộ theo quy định của pháp luật.
+ Trong trường hợp người được giám hộ có tài sản riêng, đã được lập thành danh mục khi đăng ký giám hộ, thì người yêu cầu chấm dứt việc giám hộ phải nộp danh mục tài sản đó và danh mục tài sản hiện tại của người được giám hộ.
– Thời gian giải quyết
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trường hợp cần xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 02 ngày làm việc.
Như vậy, việc giám hộ sẽ bảo đảm được quyền và lợi ích hợp pháp của người được giám hộ và những người có liên quan khi thực hiện các giao dịch dân sự một cách kịp thời, đầy đủ và dễ dàng hơn theo quy định của pháp luật.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật dân sự của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật dân sư tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!