Thủ tục nhập tài sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng. Tài sản riêng của vợ chồng có trước thời kỳ hôn nhân có thể trở thành tài sản chung không?
Tóm tắt câu hỏi:
Tài sản riêng của vợ , chồng có trước hôn nhân có thể trở thành tài sản chung hay không?
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hôn nhân – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1.Cơ sở pháp lý
Luật hôn nhân và gia đình 2014
2.Giải quyết vấn đề
Tài sản riêng là tài sản của mỗi người trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản đã được chia trong thời kỳ hôn nhân, tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Tài sản chung của vợ chồng là tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do hoạt động lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kì hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Như vậy, đối với tài sản có được trước khi kết hôn thì được xác định là tài sản riêng của vợ, chồng. Theo đó, để tài sản này trở thành tài sản chung thì vợ chồng bạn phải tiến hành thủ tục nhập tài sản riêng vào tài sản chung, dựa theo quy định tại Điều 46 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:
“Điều 46. Nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung
1.Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.
2.Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.
3.Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.”
Nghị định 126/2014 NĐ-CP cũng quy định về trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận tại khoản Điều 15.
“Điều 15. Xác định tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận
1.Trường hợp lựa chọn áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì vợ chồng có thể thỏa thuận về xác định tài sản theo một trong các nội dung sau đây:
a) Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng;
b) Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung;
c) Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó;
d) Xác định theo thỏa thuận khác của vợ chồng.”
Theo như quy định trên, để khối tài sản riêng biến thành tài sản chung vợ chồng bạn cần lập văn bản thỏa thuận về việc nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Trình tự nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung của vợ chồng phải thực hiện những bước như sau:
– Hai vợ chồng tiến hành xác lập văn bản thỏa thuận xác nhập khối tài sản riêng vào khối tài sản chung của vợ chồng hình thành sau hôn nhân.
– Xác định tài sản đã thỏa thuận thuộc loại tài sản gì, đối với những tài sản là bất động sản, động sản phải đăng ký thì sẽ phải tiến hành công chứng quy định của pháp luật. Trường hợp là tài sản khác thì chỉ cần công chứng khi vợ chồng bạn có nhu cầu.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật hôn nhân và gia đình của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn ly hôn, tư vấn giải quyết các tranh chấp khi ly hôn
- Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình qua email, bằng văn bản
- Tư vấn luật hôn nhân, tư vấn giải quyết ly hôn trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!