Quy định về tạm giữ tang vật theo thủ tục hành chính. Thời hạn để trả lại tang vật vi phạm hành chính là bao nhiêu lâu khi bị công an giữ?
Tóm tắt câu hỏi:
Sau khi em bị xử phạt hành chính với mức nộp phạt là 2.000.000 đồng vậy những đồ vật cá nhân của em có được nhận lại không. Em bị tạm giữ 2 chiếc điện thoại, 1 là chiếc nokia 1208 và một chiếc iphons 6. sau khi nộp phạt hành chính xong cán bộ công an chỉ trả lại cho em chiếc điện thoại nokia. Còn chiếc iphone thì không được trả lại và phải vài hôm em mới lấy lại được, em hỏi thì cán bộ trả lời em là giữ lại để xác minh và tiện cho việc điều tra . Vậy mong luật sư có thể trả lời câu hỏi của em. Em xin cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý
– Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012
2. Giải quyết vấn đề
Do bạn cung cấp không đầy đủ thông tin là bạn bị xử phạt hành chính về vấn đề gì? Tại sao lại bị tạm giữ?
Theo quy định của pháp luật thì trong trường hợp cần ngăn chặn kịp thời vi phạm hành chính, để xác minh tình tiết vi phạm hoặc để đảm bảo thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính hoặc người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và đối với trường hợp chỉ phạt tiền có quyền tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Để có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền tạm giữ phải ban hành quyết định tạm giữ và phải lập biên bản ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, tình trạng tang vật, phương tiện bị tạm giữ, phải có chữ ký của người ra quyết định tạm giữ, giao cho người vi phạm một bản.
Căn cứ theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 như sau:
” Điều 125. Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính
1. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết sau đây:
a) Để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt. Trường hợp tạm giữ để định giá tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì áp dụng quy định của khoản 3 Điều 60 của Bộ luật tố tụng hình sự;
b) Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội;
c) Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều 125.
2. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện quy định tại khoản 1 Điều 125 phải được chấm dứt ngay sau khi xác minh được tình tiết làm căn cứ quyết định xử phạt, hành vi vi phạm không còn gây nguy hiểm cho xã hội hoặc quyết định xử phạt được thi hành.
Trường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần theo quy định tại Điều 79 của Luật này, sau khi nộp tiền phạt lần đầu thì người vi phạm được nhận lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ.
3. Người có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Chương II Phần thứ hai của Luật này thì có thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
4. Trong trường hợp có căn cứ để cho rằng nếu không tạm giữ ngay thì tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tẩu tán, tiêu hủy thì thủ trưởng trực tiếp của chiến sĩ cảnh sát nhân dân, cảnh sát viên cảnh sát biển, bộ đội biên phòng, kiểm lâm viên, công chức hải quan, kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ phải tạm giữ ngay tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản, người lập biên bản phải báo cáo thủ trưởng của mình là người có thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được quy định tại khoản 1 Điều này để xem xét ra quyết định tạm giữ; đối với trường hợp tang vật là hàng hóa dễ hư hỏng thì người tạm giữ phải báo cáo ngay thủ trưởng trực tiếp để xử lý, nếu để hư hỏng hoặc thất thoát thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp không ra quyết định tạm giữ thì phải trả lại ngay tang vật, phương tiện đã bị tạm giữ.”
Do đó, thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề là 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Trong trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh thì thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ tang vật, giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Như vậy, sau thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện là 07 ngày thì cơ quan, người có thẩm quyền thu giữ tang vật có trách nhiệm trả lại tang vật, phương tiện cho người bị tạm giữ. Trừ trường hợp gia hạn thời gian tạm giữ thì không quá 30 ngày, người có thẩm quyền thu giữ tang vật có trách nhiệm trả lại tang vật, phương tiện cho người bị tạm giữ.
Như vậy, chiếc iphone thì không được trả lại vì còn giữ lại để xác minh và tiện cho việc điều tra là đúng theo quy định của pháp luật.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật hành chính của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật hành chính trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua email, trả lời bằng văn bản
- Tư vấn luật hành chính, khiếu nại hành chính trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!