Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động. Trách nhiệm của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.
Hợp đồng lao động có vai trò rất quan trọng khi xác lập quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động. Thông qua hợp đồng lao động, quyền và nghĩa vụ giữa người lao động và người sử dụng được thiết lập, là cơ sở để giải quyết các tranh chấp. Nên việc thiếu hiểu biết về hợp đồng lao động đã gây ra những thiệt hại đáng kể cho người lao động. Vì nhiều lý do khác nhau người lao động vô tình đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật dẫn đến quyền lợi của người lao động không được đảm bảo. Do vậy, cần phải hiểu rõ quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động được áp dụng khi nào? Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như thế nào là đúng pháp luật?
Căn cứ Điều 37 Bộ luật lao động 2012 và Điều 11 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:
– Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
+ Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
+ Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
+ Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động: bị người sử dụng lao động đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự hoặc cưỡng bức lao động, bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
+ Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động: Phải nghỉ việc để chăm sóc vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng, con đẻ, con nuôi bị ốm đau, tai nạn; Khi ra nước ngoài sinh sống hoặc làm việc; Gia đình gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh hoặc chuyển chỗ ở mà người lao động đã tìm mọi biện pháp nhưng không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động.
+ Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
+ Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
+ Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
– Người lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần nêu rõ lý do.
Bên cạnh phải có lý do khi đơn phương chấm dứt hợp đồng thì người lao động còn phải đáp ứng về thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động biết trước như sau:
– Ít nhất ba ngày làm việc đối với các trường hợp:
+ Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
+ Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
+ Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
– Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp:
+ Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
+ Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
– Đối với trường lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền; thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
– Người lao động làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn phải báo trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi, thời hạn báo trước sẽ phụ thuộc vào thời hạn do có sở khám bệnh có thẩm quyền chỉ định.
Như vậy, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật khi đáp ứng đủ điều kiện lý do đơn phương chấm dứt hợp đồng và thời hạn báo trước theo quy định trên.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật lao động của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật lao động trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Tư vấn luật lao động, giải quyết tranh chấp lao động trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!