Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật lao động

Ngày đăng: 14/04/2018 01:51:21  |   Ngày cập nhật: 11/11/2018 11:00:03  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của công ty

Trang chủ » Tư vấn pháp luật lao động » Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của công ty
  • 14 Tháng Tư, 201811 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Luật Dương Gia
  • Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của công ty. Xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp nào?


    Tóm tắt câu hỏi:

    Chị A ký kết hợp đồng không xác định thời hạn với một công ty . Vô tình Chị có hành vi vi phạm kỷ luật gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Công ty. Gia đình Chị A cũng rất khó khăn, nên công ty không muốn xử lý kỷ luật sa thải và ra quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động để chị A được hưởng trợ cấp thôi việc và có thể dễ dàng tìm kiếm việc làm . Tôi là bạn thân của chị nên muốn giúp chị. Như vậy Công ty ra quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng với chị A thì có vi phạm pháp luật không. Tôi được công ty giao cho nhiệm vụ soạn thảo công ty ra quyết định chấm dứt HĐLD với chị A. Vì là nhân viên mới nên tôi chưa có nhiều kinh nghiệm soạn thảo. Tôi nhờ luật sư giúp được không ạ!

    Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật lao động – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật lao động 2012

    2. Giải quyết vấn đề

    Việc xử lý sa thải là một trong những biện pháp xử lý kỷ luật theo quy định của Bộ luật lao động 2012. Cụ thể, việc xử lý kỷ luật sa thải người lao động được đặt ra trong trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 125 Bộ luật lao động 2012:

    “Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:

    1. Người lao động có hành vi … gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;”

    Như vậy, trường hợp này chị A đã có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của công ty nên có thể bị áp dụng biện pháp xử lý kỷ luật sa thải. Khi bị áp dụng biện pháp xử lý kỷ luật, chị A không chỉ không nhận được khoản bồi thường nào từ phía công ty mà thậm chí còn phải bồi thường lại cho công ty khoản thiệt hại về tài sản mà công ty phải gánh chịu.

    Ngược lại, việc công ty thấu hiểu hoàn cảnh khó khăn của chị A và đã ra quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với chị A thì sẽ đặt ra trách nhiệm sau với công ty theo quy định tại Điều 38 và 47 Bộ luật lao động 2012. Cụ thể:

    Để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với chị A, công ty phải có những căn cứ sau để chấm dứt hợp đồng:

    – Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

    – Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục;

    – Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

    – Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

    Khi có một trong những căn cứ trên, công ty mới được thực hiện việc ra quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với chị A nhưng phải đảm bảo thời hạn báo trước theo quy định tại Khoản 2 Điều 38 Bộ luật lao động:

    “2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

    a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

    b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

    c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”

    Như vậy, công ty có thể căn cứ vào loại hợp đồng lao động để xác định thời gian báo trước cho chị A khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

    Khi đáp ứng đủ căn cứ về thời hạn báo trước, công ty cần chi trả những quyền lợi sau cho chị A:

    – Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, công ty có trách nhiệm thanh toán tiền lương và các khoản có liên quan đến quyền lợi của chị A. Ngược lại, chị A cũng phải bồi thường đối với phần tài sản bị thiệt hại cho công ty nếu công ty có yêu cầu.

    – Xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và các giấy tờ khác đã giữ của chị A.

    – Thanh toán trợ cấp thôi việc cho chị A nếu chị làm việc tại công ty từ trước 01/01/2009.

    Ngược lại, nếu công ty không đảm bảo về căn cứ đơn phương chấm dứt hợp đồng hoặc vi phạm quy định về thời hạn chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm sau:

    – Phải nhận chị A lại làm việc và trả đủ lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

    – Trường hợp chị A không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường trên, công ty phải trả trợ cấp thôi việc cho chị A.

    – Trường hợp công ty không muốn nhận lại chị A và được chị đồng ý thì người khoản bồi thường và trợ cấp thôi việc, các bên thỏa thuận khoản bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

    – Nếu công ty quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho chị A một khoản tiền tương ứng với tiền lương cho những ngày không báo trước.

    Về nội dung quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cần có bao gồm:

    – Quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với nhân viên nào? Thuộc bộ phận nào? Lý do chấm dứt?

    – Quyền và nghĩa vụ của các bên khi công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

    – Thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật lao động của chúng tôi: 

    - Tư vấn pháp luật lao động trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại

    - Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua email, bằng văn bản

    - Tư vấn luật lao động, giải quyết tranh chấp lao động trực tiếp tại văn phòng

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Bồi thường thiệt hại

    Đơn phương chấm dứt hợp đồng

    Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

    Kỷ luật sa thải

    Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá