Quyền hưởng thừa kế của người chăm sóc. Điều kiện của di chúc hợp pháp.
Tóm tắt câu hỏi:
Nhà em có 7 anh chị em. Mẹ em mất sớm. Còn lại bố e cưới vợ 2 nhưng không đăng ký kết hôn. Sau khi lâm bệnh nặng thì mấy anh chị không ai chăm sóc bố. Tiền vay mượn bên ngoài đều là em chạy chưa lo toan. Sau đó bố làm giấy di chúc ủy quyền toàn bộ tài sản cho em. Khi bố mất rồi em trả nợ xong xuôi. Nay mấy anh chị về kiện em lên tòa đòi chia tài sản. Cho em hỏi vậy em phải làm sao?
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật thừa kế – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1.Căn cứ pháp lý.
– Luật hôn nhân và gia đình 2014.
2. Giải quyết vấn đề.
Trường hợp 1: Thừa kế theo di chúc.
Căn cứ theo Bộ luật dân sự 2015 quy định cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Và chỉ có quyền hưởng thừa kế theo pháp luật khi Không có di chúc; Di chúc không hợp pháp; Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Vì vậy, như thông tin đã cung cấp, bố bạn có để lại di chúc về phần di sản của bố để lại thì phải xem xét bản di chúc có hợp pháp hay không. Căn cứ theo Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
“ Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực…”.
Một bản di chúc hợp pháp phải đảm bảo các điều kiện sau:
– Người lập di chúc: Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.
– Nội dung di chúc: Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
– Hình thức di chúc: Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp khi đáp ứng đủ điều kiện về người lập và nội dung của di chúc nêu trên. Các trường hợp di chúc bằng văn bản phải công chứng, chức thực theo quy định của pháp luật chuyên ngành thì bắt buộc phải công chứng, chứng thực. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
– Bạn không thuộc những người không được quyền hưởng di sản căn cứ theo ĐIều 621 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
+ Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.
+ Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.
+ Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.
+ Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Như vậy, khi bản di chúc bố bạn để lại hoàn toàn hợp pháp và bạn không thuộc các trường không được hưởng di sản thì tất cả di sản bố bạn để lại sẽ được phân chia theo đúng nội dung di chúc và được chia toàn bộ cho bạn.
Trường hợp 2: Thừa kế theo pháp luật.
Nếu bản chi dúc không hợp pháp hoặc những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản thì phần di sản bố bạn để lại sẽ phân chia theo pháp luật.
Căn cứ theo ĐIều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
” Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại...”.
Vì vậy, những người thuộc hàng thứ nhất bao gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của bố bạn được hưởng phần di sản bằng nhau trừ trường hợp anh, chị, em của bạn thuộc các trường hợp không được hưởng di sản.
Bên cạnh đó, bạn có đề cập đến thông tin bạn vay mượn tiền để chăm sóc bố thì căn cứ theo Điều 70 Luật hôn và gia đình 2014 quy định:
” Điều 70. Quyền và nghĩa vụ của con
1. Được cha mẹ thương yêu, tôn trọng, thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp về nhân thân và tài sản theo quy định của pháp luật; được học tập và giáo dục; được phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức.
2. Có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình…”.
Yêu quý, kính trọng, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ không những là quyền mà còn là bổn phận, nghĩa vụ của con cái đối với bố mẹ. Vì vậy, tình tiết bạn là người chăm sóc cho bố trước khi bố chết không là một trong các trường hợp được ưu tiên hưởng di sản thừa kế.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật thừa kế của chúng tôi:
- Luật sư tư vấn pháp luật thừa kế trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn luật thừa kế, tranh chấp thừa kế qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật thừa kế, tranh chấp thừa kế trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!