Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật lao động

Ngày đăng: 17/01/2018 09:32:08  |   Ngày cập nhật: 12/11/2018 12:30:02  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Quyền lợi của người lao động khi công ty giải thể

Trang chủ » Tư vấn pháp luật lao động » Quyền lợi của người lao động khi công ty giải thể
  • 17 Tháng Một, 201812 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Luật Dương Gia
  • Quyền lợi của người lao động khi công ty giải thể. Điều kiện và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thôi viêc.


    Tóm tắt câu hỏi:

    Kính gủi : công ty Luật Dương Gia - Tôi hiện tại công tác tại một công ty , thời gian công tác đến nay là 17 năm 3 tháng , nhưng công ty trốn đóng BHXH và mới chỉ đóng chỗ tôi được 9 năm thôi và bảo hiểm thất nghiệp chỉ mới đóng một năm. - Thời gian nghỉ phép năm đến nay vẫn chưa nghỉ được ngày nào, do công ty tư nhân nên khi đòi hỏi quyền lợi thì họ đuổi việc, chính vì vậy mà phải cắn răng chịu đựng đến nay. - Hiện tại công ty đang chuẩn bị giải thể vì lý do làm ăn thô lỗ , Vậy xin cho tôi hỏi: 1/ Về trợ cấp thôi việc theo điều 48 của luật lao động thì buộc công ty phải giải quyết có đúng không. 2/ Tôi cố thể làm đơn đề nghị công ty đóng bổ sung bảo hiểm xã hội mà những năm công ty chưa đóng không. cụ thể tôi làm từ tháng 9-2000 đến tháng 6-2008 công ty mới tham gia bảo hiểm. 3/ tôi có thể làm đơn kiến nghị công ty truy lỉnh lại tiền phép năm hay không. Kính đề nghị luật sư giải thíc giúp - tôi chân thành cám ơn ./.

    Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật lao động – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1. Căn cứ pháp lý:

    – Luật doanh nghiệp năm 2014

    –  Bộ Luật lao động năm 2012

    – Nghị định 28/2015/NĐ-CP

    – Luật việc làm 2013

    2. Giải quyết vụ việc:

    Theo quy định tại khoản 2 điều 201 của Luật doanh nghiệp năm 2014:

    “1. Doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau đây:

    a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;

    b) Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;

    c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;

    d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

    2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.”

     Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều  201 của Luật doanh nghiệp năm 2014 cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp. Các khoản nợ được thanh toán theo thứ tự quy định tại khoản 5 điều 202 của luật này: Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết; Nợ thuế; Các khoản nợ khác.

    Khi công ty giải thể, thì chấm dứt Hợp đồng lao động ; trường hợp này thuộc khoản 7 điều 36 Luật lao động năm 2012 về chấm dứt HĐLĐ: “Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động”. 

    Căn cứ quy định điều 47 Luật lao động năm 2012, trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt HĐLĐ là :

    + Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

    + Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

    + Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

    + Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.

    Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì trường hợp công ty bị giải thể thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động được ưu tiên thanh toán. Như bạn trình bày, thời gian công tác đến nay là 17 năm 3 tháng , nhưng công ty trốn đóng bảo hiểm xã hội và mới chỉ đóng chỗ tôi được 9 năm thôi và bảo hiểm thất nghiệp chỉ mới đóng một năm, thời gian nghỉ phép năm đến nay vẫn chưa nghỉ được ngày nào, do công ty tư nhân nên khi đòi hỏi quyền lợi thì họ đuổi việc, chính vì vậy mà phải cắn răng chịu đựng đến nay. Trường hợp này bạn sẽ được thanh toán tiền lương, trợ cấp thôi việc, tiền bảo hiểm và yêu cầu công ty phải đóng bổ sung bảo hiểm xã hội mà từ 9/2000 đến 6/2008 công ty chưa đóng cho bạn và yêu cầu trả tiền trả phép năm bạn chưa được hưởng.và quyền lợi khác. Bạn hoàn toàn có thể làm đơn yêu cầu công ty giải quyết đúng theo pháp luật. Trong trường hợp công ty bạn không giải quyết thỏa đáng bạn có thể nộp đơn tại phòng lao đông thương binh và xã hội hoặc tòa án nhân dân cấp huyện nơi mà công ty  đặt trụ sở để yêu cầu giải quyết.

    Khi doanh nghiệp phải chấm dứt hợp đồng với người lao động vì giải thể thì đây là trường hợp chấm dứt hợp đồng được quy định tại khoản 7 Điều 36 Bộ luật lao động 2012. Và trường hợp này, người lao động sẽ được chi trả trợ cấp thôi việc theo Điều 48 Bộ luật này, cụ thể:

    “Điều 48. Trợ cấp thôi việc

    1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

    2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.”

    Trường hợp của bạn, đã làm việc từ 9/2000 nên đã đáp ứng thời gian làm việc để được hưởng trợ cấp thôi việc. Nếu công ty không thanh toán cho bạn thì bạn có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

    Ngoài ra bạn còn được hưởng  trợ cấp thất nghiệp, căn cứ Điều 50  Nghị định 28/2015/NĐ-CP:

    – Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

    –  Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

    Như vậy, căn cứ theo khoản 2 Điều 50 Luật việc làm 2013 bạn có thể tính được thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của mình với mức hưởng mỗi tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

    Về hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp:

    Điều 16, Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, theo đó bạn cần nộp một bộ hồ sơ như sau trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động tới Trung tâm dịch vụ việc làm:

    – Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu; 

    – Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc: Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; hoặc Quyết định thôi việc; hoặc quyết định sa thải; hoặc quyết định kỷ luật buộc thôi việc; hoặc thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. 

    – Sổ bảo hiểm xã hội. 

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật lao động của chúng tôi: 

    - Tư vấn pháp luật lao động trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại

    - Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua email, bằng văn bản

    - Tư vấn luật lao động, giải quyết tranh chấp lao động trực tiếp tại văn phòng

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Bảo hiểm thất nghiệp

    Giải thể

    Trợ cấp thôi việc

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá